PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHI CẤP TÍNH

L ĐẠI CƯƠNG

Thiếu máu chi cấp tính là mất đột ngột cung cấp máu cho chi trong vòng 2 tuần. Nguyên nhân có thể là huyết khối từ tim trôi đến hoặc huyết khối tại chỗ gây tắc động mạch. Hiện nay, dù các phương pháp lấy bỏ huyết khối có nhiều tiến bộ gồm cả kỹ thuật nội mạch chích chất tiêu sợi huyết, đa số báo cáo cho thấy tỉ lệ đoạn chi trong vòng 30 ngày là 10-30%.

Tắc động mạch cấp tính ở chi là bệnh cấp cứu. Ở bệnh nhân ít tuần hoàn bàng hệ hoặc động mạch bị tắc là động mạch duy nhất cung cấp máu cho cơ quan phía xa thì thiếu máu không hồi phục có thể xảy ra từ giờ thứ 6 sau khi tắc. Chẩn đoán nhanh và điều trị tích cực, nhằm phục hồi lưu thông động mạch và ngăn ngừa tiến trình tạo huyết khối lan rộng ở cây động mạch phía xa và hệ tĩnh mạch tương ứng, là yếu tố quan trọng để trị liệu thành công giúp hồi phục chức năng chi.

Hồi phục tưới máu cho chi bị đe dọa là mục đích điều trị chính. Xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn là mục tiêu thứ hai và cách điều trị khác nhau tùy nguyên nhân.

Phác đồ này chủ yếu nói về điều trị nguyên nhân tắc động mạch cấp tính chi dưới do

(1) Huyết khối lấp mạch (embolism) từ tim hoặc do động mạch phía gần, hoặc

(2) Huyết khối gây tắc (thrombosis) trên nền động mạch bị xơ vữa.

II. LÂM SÀNG

Động mạch tắc sẽ cho triệu chứng thiếu máu cấp tính ở chi tương ứng bằng 5 chữ p của tiếng Anh như sau:

Đau (pain) là dấu báo hiệu bắt đầu thiếu máu, xảy ra đột ngột và dữ dội, thường ở phần chi xa nhất vì là nơi thiếu máu nhiều nhất.

Da xanh (pallor), trắng nhợt và thường kèm theo chi lạnh do tưới máu giảm Không bắt được mạch (pulseless): ứng vói động mạch bị tắc không sờ được mạch phía xa. Dấu hiệu này không chính xác khi bệnh nhân có bệnh xơ vữa mạch gây hẹp đi kèm.

Dị cảm (paresthesia) và liệt chi (paralysis) là hai dấu quan trọng và là dấu hiệu trễ, xác định đã có thiếu máu chi trầm trọng. Rối loạn cảm giác thường có trước dấu hiệu liệt chi. Hai dấu hiệu cho biết hoại tử chi chắc chắn xảy ra nếu không cải thiện Trong vòng 6 giờ.

Vị trí tắc:

Khám lâm sàng có thể biết vị trí tắc mạch dựa vào mạch bắt không được ở phía xa chỗ tắc. Cần siêu âm để xác định thêm vị trí và tính chất tổn thương mạch như xơ vữa hoặc huyết khối.

Chụp động mạch cản quang hoặc chụp động mạch cắt lớp vi tính và dựng hình (CTA) giúp vẽ ra hình dáng động mạch, xác định chỗ tắc và lên kế hoạch mổ tái tạo mạch, nhất là ở bệnh nhân có bệnh động mạch mãn tính hoặc có tái tạo mạch trước đó. Tuy nhiên, phương pháp này có tốn thời gian và nếu nó làm tổn thương chi thiếu máu hơn nữa thì nên tránh.

Cần chẩn đoán phân biệt tắc mạch do huyết khối từ tim đến hoặc huyết khối tại chỗ trên nền bệnh xơ vữa động mạch vì tiên lượng và xử trí có khác nhau.

Huyết khối trên xơ vữa động mạch

Huyết khối trôi từ tim đến động mạch

Có triệu chứng đi cách hồi trước đó

Không có triệu chứng suy động mạch trước đó

Không có bệnh lý tim Có bệnh lý rung nhĩ, gây huyết khối nhồi máu cơ tim

Triệu chứng kéo dài vài ngày đến vài tuần

Khởi phát đột ngột vài giờ đến vài ngày

Dấu thiếu máu ít hầm ừọng

Thiếu máu trầm trọng

Không có mạch ở chân đối bên

Mạch bình thường ở chân đối bên

Có dấu hiệu thiếu máu mãn tính

Không có dấu thiếu máu mãn

Tuy nhiên, chẩn đoán thiếu máu cấp tính do huyết khối từ tim đến động mạch bị xơ vữa thì khó khăn vì xử trí phức tạp và tỉ lệ biến chứng nhiều. Mặc dù vậy, người ta cũng dựa vào 3 phân loại thiếu máu chi cấp tính để xử trí.

Phân loại thiếu máu chi cấp tính

Tín hiệu Doppler

Phân loại

Cẳm giác

Vận động

Động mạch

Tĩnh mạch

Loại I: chi còn sống

Bình thường

Bình thường

Loại II: chi bị đe dọa

Đau lúc nghỉ

Kém bình thường

Không có

Loại III: chi không hồi phục

Mất cảm giác

Liệt

Không có

Không có

III. XỬ TRÍ

Thiếu máu chi cấp loại I có thể chỉ cần điều trị nội như dùng chống đông.

Tái tạo mạch, nếu tính đến có thể làm theo chưomg trình, có thể dùng làm tan huyết khối (thrombolytic) theo ngã nội mạch hoặc mổ hở. Chọn lựa điều trị tùy thuộc (1) thời gian thiếu máu cấp, (2) vị trí và nguyên nhân gây tắc, (3) có bệnh nền xơ vữa ĐM không, và (4) bệnh nội khoa đi kèm.

Thiếu máu cấp tính loại II cần tái tạo mạch để bảo tòan chức năng chi.

Với bệnh nhân loại lia, không cần tái tạo ngay lập tức vì không khẩn cấp lắm. Do đó, có thể cân nhắc dùng phương pháp nội mạch làm tan huyết khối hoặc mổ. Thòi gian triệu chứng diễn ra là yếu tố quan trọng quyết định cách điều trị. Theo đó, can thiệp nội mạch làm tan huyết khối (percutaneous endovascular options) có hiệu quả hơn ở bệnh nhân diễn tiến thiếu máu < 2 tuần và chỉ mổ nếu làm tiêu sợi huyết không đáp ứng. Còn dấu thiếu máu kéo dài hơn 2 tuần thì mổ tái tạo lưu thông động mạch (surgical revascularization) cho kết quả tốt hơn.

Ở loại IIb, bệnh nhân mất cảm giác và vận động, cần xử trí cấp cứu hơn. Do thời gian là yếu tố quan trọng nên trước đây phẫu thuật tái tạo lưu thông động mạch (surgical revascularization) chiếm ưu thế. Tuy vậy, những tiến bộ mới đây về kỹ thuật làm tan huyết khối và lấy huyết khối qua ống luồn qua da (catheter-based thrombolytic delivery và percutaneous mechanical thrombectomy devices) đã rút ngắn thời gian đạt được tái tưới máu. Do đó, kỹ thuật này đang được dùng dần là điều trị bước đầu (first-line therapy) ởbệnh nhân loại IIb.

Thiếu máu chi cấp tính loại III, bệnh nhân mất cảm giác và vận động, chân liệt, cứng cơ, và không có dấu Doppler. Những dấu chứng này có phục hồi được không tùy theo phán xét lâm sàng. Nhưng khi có dấu cứng bắp chân rồi thì phục hồi tưới máu là vô ích và có thể gây hại do suy thận tiểu myoglobin.

IV. CÁC PHƯƠNG CÁCH XỬ TRÍ

Xử trí tái tưới máu ngay lập tức cho chi bị đe dọa là mục đích điều trị chính. Xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn là mục tiêu kế và cách điều trị khác nhau tùy nguyên nhân gây tắc nghẽn.

Bệnh nhân thiếu máu cấp nên được điều trị kháng đông ngay lập tức để ngừa cục máu đông thành lập dài ra phía xa chồ tắc. Bắt đầu bằng chích heparin không-phân đoạn rồi truyền nhỏ giọt tĩnh mạch giữ TCK ở mức 2-2.5 nhóm chứng, và đặt thông tiểu lưu theo dõi nước tiểu. Xét nghiệm creatinin, yếu tố tăng đông, các xét nghiệm tiền phẫu.

Xử trí dùng phương pháp nào nhanh tái tưới máu hơn rất quan trọng vì yếu tố thời gian tác dụng có khác nhau. Ở Hoa Kỳ (2010) phẫu thuật được dùng gấp 3-5 lần trị liệu tiêu sợi huyết (thrombolysis).

1. Xử trí nội mạch:

Khả năng giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng trong khi vẫn cứu được chi làm trị liệu tiêu sợi huyết (thrombolysis) có ưu the hơn mổ lấy huyết khối (balloon embolectomy), và trở thành điều trị bước đầu (first-line choice) ở bệnh nhân thiếu máu loại I và lia.

Ưu điểm của điều trị tiêu sợi huyết so với mổ là làm giảm chấn thương nội mạc, làm tan dần dần và hết hẳn huyết khối ở những nhánh động mạch nhỏ mà ống Fogarty không với tới được. Tan huyết khối từ từ có thể làm giảm hội chứng tái tưới máu và như vậy làm giảm tần suất hội chứng chèn ép khoang.

Mô cơ-xương dễ tổn thương do thiếu máu. Tổn thương cơ bắt đầu xảy ra sau 3 giờ thiếu máu và gần như hoàn tòan sau 6 giờ. Tổn thương vi mạch (microvascular) tiến triển sau khi có tổn thương cơ. Tổn thương cơ càng nặng thì vi mạch biến đổi càng nhiều. Khi cơ và vi mạch đã tổn thương nặng thì đoạn chi chứ không phải là tái tạo mạch là giải pháp khôn ngoan nhất để ngăn chận chất độc từ chi thiếu máu đi vào đại tuần hoàn. Chú ý, tỉ lệ tử vong do hội chứng tái tưới máu cao do các gốc tự do từ mô thiếu máu được phóng thích vào tuần hoàn gây hội chứng suy hô hấp cấp, choáng, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), và suy thận.

Những tiến bộ trong kỹ thuật lấy bỏ huyết khối và hút bỏ máu cục (percutaneous mechanical thrombectomy and thromboaspiration) có thể áp dụng với bệnh nhân thiếu máu chi cấp tính loại Ilb và chống chỉ định làm tiêu sợi huyết. Ngoài ra, có thể dùng dụng cụ này két hợp với các thuốc tiêu sợi huyết để làm tăng tiêu máu cục, làm giảm liều dùng và làm ngắn thời gian có tác dụng của tiêu sợi huyết.

2. Xử trí phẫu thuật:

Lấy bỏ huyết khối (embolectomy)

Phẫu thuật bắc cầu tái tạo lưu thông mạch.

 

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lower extremity arterial occlusive disease. Schwartz's principle of surgery. 9ed2010:1451-1463

2. Thomas J. Fogarty, Bradley B. Hill, Christopher K. Zarins. Embolectomy. MasteryofSurgery, 5thedition, 2007:2203-2218

3. Jonothan J. Eamshaw. acute ischemia : treatment. Rutherford's vascular surgery. 1 Oth ed. 2010:

100 PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGOẠI KHOA - BV GIA ĐỊNH

BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH
CHÈN ÉP KHOANG CẤP TÍNH
CHÈN ÉP THẦN KINH TRỤ
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
GÃY HAI MẮT CÁ CẲNG CHÂN
GÃY LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY
GÃY THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU CÁNH TAY
GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ UNG THƯ HẠCH DẠNG KHÔNG HOGDKIN
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ GẪY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
NỐI LẠI CHI ĐỨT LÌA
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ UNG THƯ TINH HOÀN
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DƯƠNG VẬT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ABCESS NÃO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRÀNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH EBSTEIN
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VAN BA LÁ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VAN CHỦ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VAN HAI LÁ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THÔNG LIÊN NHĨ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THÔNG LIÊN THẤT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG ÁP PHỔI TRONG BỆNH LÝ TIM VÀ TĂNG ÁP PHỔI NGUYÊN PHÁT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CAVERNOMA
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHUYỂN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG - VẾT THƯƠNG THẬN
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC - THẮT LƯNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG VÀ TỦY SỐNG CỔ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CO GIẬT NỬA MẶT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CỬA SỔ PHẾ CHỦ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GIÁN ĐOẠN QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY KHUNG CHẬU
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BẢ VAI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÙNG MÂM CHÀY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG ĐÒN NGƯỜI LỚN
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KÊNH NHĨ THẤT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGOẠI BỆNH MẠCH VÀNH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỎI MẬT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ - NGỰC - LƯNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THẤT ĐỘC NHẤT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG TIM ÁC TÍNH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH NÃO THẤT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRƯỢT CỘT SỐNG THẮT LƯNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHI CẤP TÍNH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG DÂY CHẰNG VÙNG GỐI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TỨ CHỨNG FALLOT
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U CỘT SỐNG, TUỶ SỐNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U NHẦY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U SAO BÀO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYỂN DẠ DÀY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ dÀy
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG VÀ GÃY XƯƠNG Ở CỔ TAY, BÀN TAY
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VỠ VẬT HANG
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN TỰ PHÁT DO VỠ TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V - 5
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG BẰNG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THÂN SỐNG
TIÊM PHONG BẾ THẦN KINH CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ ĐAU LƯNG DƯỚI
ĐIỀU TRỊ THUYÊN TẮC PHỔI
ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG THẦN KINH VÙNG CHI DƯỚI
ĐIỀU TRỊ VIÊM THÂN SỐNG ĐĨA ĐỆM