Do các loại vi nấm Aspergillus sp.
Ví dụ: A. fumigatus; A. nidulans; A. flavus; A. niger; A. terreus.
Tùy thể bệnh ta có nhiều dạng bệnh phẩm: đàm, giác mạc, da tai, mủ ở tai, sinh thiết phổi hoặc sinh thiết các cơ quan,...
- Đàm: nhuộm Gram, nhuộm kháng acid, soi tươi với KOH 20%.
- Mủ: soi tươi với NaCl 0,85%, nhuộm Gram.
- Giác mạc: soi tươi với NaCl 0,85% (vô trùng).
- Da tai: soi tươi với KOH 20%.
- Sinh thiết các cơ quan: xử lý theo phương pháp mô học nhuộm Hematoxyline và Eosin (HE), Perodic Acid Schiff (PAS) hoặc Gomori.
Hình 35.1. Aspergillus sptrong bệnh phẩm
Trên tất cả các loại bệnh phẩm thấy có nhiều sợi tơ nấm d = 4 - 5μm, phân nhánh, phân vách, khi phân nhánh, nhánh phu tạo với nhánh chính góc 45O, đôi khi thấy đầu bào đài, các tiểu bào đài và bào tử.
Bệnh phẩm được cấy trong môi trường Sabouraud có hay không có ,Chloramphenicol ủ ở 37OC và nhiệt độ phòng thí nghiệm. Sau 3 - 4 ngày vi nấm sẽ mọc thành Khuẩn lạc, cấy chuyển sang môi trường đặc biệt để cấy vi nấm Aspergillus đó là môi trường Czapek. Khuẩn lạc nấm sẽ phát triển và mỗi loại sẽ có đặc điểm khác nhau dựa vào đó để định danh.
Trong chẩn đoán bệnh vi nấm Aspergillus nhiệt độ cấy quan trọng để phân biệt vi nấm Aspergillus gây bệnh với Aspergillus hoại sinh.
Tốc độ mọc |
||
Nhiệt độ ủ |
Aspergillus hoại sinh |
Aspergillus gây bệnh |
37oC |
Chậm |
Nhanh |
Nhiệt độ phòng |
Nhanh |
Chậm |
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Mô tả hình ảnh vi nấm Aspergillus sp. trong mẫu đàm và giác mạc dưới kính hiển vi.
2. Mô tả hình ảnh của vi nấm Aspergillus sp. trong môi trường cấy.