1.1. Căn cứ định loại
Định loại giun, sán trưởng thành dựa vào các đặc điểm:
- Hình dạng
- Kích thước
- Cấu tạo.
1.2. Đặc điểm của lớp giun
- Giun có hình ống, tròn, dài từ vài milimét đến vài chục centimét, đối xứng hai bên.
- Thường có màu trắng đục, có một ống tiêu hóa trọn vẹn.
- Thân giun được bọc bên ngoài bởi lớp vỏ hyaline.
- Dưới lớp vỏ là biểu mô (epithelium) và một lớp cơ dọc. Lớp biểu mô nhô vào phía trong tạo
thành 4 gờ dọc cơ thể: 1 gờ lưng, 1 gờ bụng và 2 gờ bên. Gờ lưng và bụng mang dây thần kinh, 2 gờ bên mang ống bài tiết.
- Ở phần đầu có miệng với các bộ phận như móc, răng, bản dao, gai.
- Xoang miệng có dạng ống và có thể biến đổi thành bộ phận để hút tùy theo từng loại.
- Thực quản hình ống, đôi khi phình ở phần cuối, là đặc điểm để định danh trong vài trường hợp.
- Ruột là ống dẹp nối thẳng từ thực quản đến hậu môn.
- Hệ bài tiết gồm 2 ống chạy dọc theo hai bên thân và 1 ống nối ngang ở phía gần đầu, đổ ra ngoài bằng lỗ bài tiết ở khoảng thực quản.
- Hệ thần kinh gồm 1 vòng nối các hạch thần kinh quanh thực quản. Từ vòng này, 6 sợi thần kinh đi phía trước và 6 sợi thần kinh chạy về phía sau.
- Có 2 giới riêng biệt. Con đực luôn nhỏ hơn con cái, đuôi cuộn lại hay xoè ra như cái túi hình chuông. Con cái có đuôi thẳng.
- Cơ quan sinh dục đực nằm ở 1/3 sau của cơ thể, là ống đơn hình chóp hoặc ống xoắn cuộn gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh, túi chứa tinh, ống phóng tinh, tận cùng bằng cơ quan giao hợp. Cơ quan giao hợp có thể là 1 hoặc 2 gai giao hợp. Ở vài loại, cơ quan giao hợp có dạng cánh hoặc dạng túi.
- Cơ quan sinh dục cái có thể là cấu trúc đơn hoặc đôi gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, túi nhận tinh, tử cung, âm đạo và âm môn mở ra ngoài bằng lỗ sinh dục ở nửa thân trên, phía bụng.
1.3. Giun đũa (Ascaris lumbricoides)
- Thân hình ống, đều đặn, thon 2 đầu, có vỏ bọc ngoài dày, cứng, có vân ngang.
- Có màu trắng hoặc hơi hồng hoặc nâu nhạt.
- Đầu giun thuôn nhỏ, có 3 môi xếp cân đối (1 môi lưng và 2 môi bụng).
- Giun đực dài 15 - 17cm, đường kính 0,3 - 0,4cm, đuôi cong, lỗ hậu môn ở mặt bụng, gần cuối thân, có 2 gai giao hợp.
- Giun cái dài 20 - 25cm, đường kính trung bình 0,5 - 0,6cm, đuôi thẳng, hình nón. Lỗ sinh dục nằm ở khoảng 1/3 trước của thân ở mặt bụng.
1.4. Giun tóc (Trichuris trichiura)
- Thân chia làm 2 phần: Phần đầu mảnh như sợi tóc và chiếm gần 2/3 thân, phần còn lại hình ống, to, chứa các cơ quan sinh dục.
- Giun tóc có màu hồng nhạt.
- Con đực dài 30 - 40mm, đuôi cong, cuối đuôi có 1 gai sinh dục nằm trong bao gai.
- Con cái dài 30 - 50mm, đuôi thẳng và bầu, lỗ sinh dục nằm ở 2/3 thân kể từ đầu, cơ quan sinh dục gồm có 2 buồng trứng hình ống cuộn lại như lò xo và tử cung.
Hình 24.3. Hình thể giun tóc trưởng thành
- Giun màu trắng hoặc hồng.
- Màu xám, nhỏ như sợi chỉ.
- Kích thước: 7 x 10mm x 0,4 - 0,5mm.
- Đầu giun móc có bao miệng, thực quản hình ống:
+ Miệng có 2 đôi răng đều: Ancylostoma duodenale + Miệng có đôi dao cắt: Necator americanus.
- Con đực dài 8 - 11mm, đường kính thân dài 0,5mm, đầu cong, đuôi xoè ra thành túi, được nâng đỡ bởi những đường gân, có 2 gai giao hợp dài và mảnh.
- Con cái dài 10 - 13mm, đường kính thân 0,6mm, đầu cong, đuôi thẳng hình chóp.
1.6. Giun lươn (Strongyloides stercoralis)
Hầu hết giun lươn ký sinh là giun cái:
- Kích thước 2mm x 50mm.
- Đường kính không thay đổi, nhỏ như sợi chỉ trắng, gần như trong suốt.
- Ông thực quản hình ống.
- Đuôi nhọn.
- Âm hộ cách đầu một khoảng dài hơn 1/3 thân.
Trứng sắp thành từng dãy trong tử cung.
1.7. Giun kim (Enterobius vermicularis)
- Màu trắng.
- Dài khoảng 1cm.
- Miệng gồm 3 môi, không có bao miệng.
- Vỏ bọc ngoài dày lên ở phần đầu và dọc 2 bên thân.
- Phần cuối thực quản nở thành hình bầu tròn.
- Giun đực dài 2 - 5mm x 0,1 - 0,2mm, đầu thẳng, đuôi cong và gập về phía bụng. Cơ quan sinh dục đực gồm có 1 tinh hoàn và 1 ống dẫn tinh. Cuối đuôi có 1 gai sinh dục nhô ra ngoài.
- Giun cái dài 9 - 12mm x 0,3 - 0,5mm, đầu nhọn, đuôi dài và nhọn và thẳng, lỗ sinh dục nằm ở 1/3 trước của thân. Cơ quan sinh dục gồm có 2 buồng trứng hình ống, hai ống dẫn trứng và hai tử cung.
1.8. Giun chỉ Bạch tuyết
Ở Việt Nam thường gặp 2 loại giun chỉ ký sinh ở người:
- Wuchereria bancrofti.
- Brugia malayi.
a) Wuchereria bancrofti
- Giun chỉ trưởng thành giống như sợi tơ màu trắng sữa.
- Giun đực dài khoảng 3cm, chiều ngang 0,1mm.
- Giun cái dài khoảng 8 - 10cm, chiều ngang 0,25mm.
- Giun đực và cái thường sống cuộn vào nhau trong hệ bạch huyết.
- Giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng xuất hiện trong máu ngoại vi theo chu kỳ đêm hoặc tùy theo loại.
b) Brugia malayi
- Con trưởng thành giống W. bancrofti về hình thái, nhưng mảnh và ngắn hơn.
- Giun cái dài 4,3 - 5,5cm.
- Giun đực dài 1,3 - 2,3cm.
2.1. Ấu trùng giun móc
- Thường ta chỉ thấy ấu trùng của giun móc trong phân khi phân đã được giữ lại một thời gian trước khi quan sát để trứng có đủ thời gian nở thành ấu trùng.
- Trong phân ấu trùng không bao giờ đi quá giai đoạn filariform, không bao giờ đến được giai đoạn trưởng thành.
a) Ấu trùng giai đoạn 1 (Rhabditiform)
- Kích thước: 250 x 17μm.
- Miệng mở, bao miệng dài và hẹp.
- Thực quản phình ra ở phía sau thành hình quả lê.
- Đuôi thon dài và nhọn.
b) Ấu trùng giai đoạn 3 (Filariform)
- Kích thước: dài 500 - 600μm.
- Miệng đóng.
- Thực quản hình ống.
- Đuôi thon dài và nhọn.
2.2. Ấu trùng giun lươn (Strongyloides stercorslis)
- Ấu trùng thường thấy nhất trong các ấu trùng của giun.
- Khi cấy phân, có thể thấy ấu trùng giai đoạn 1, giai đoạn 3 và giun trưởng thành.
a) Ấu trùng giai đoạn 1 (Rhabditiform)
- Kích thước: 200 - 380 x 16 - 20μm.
- Phần sau thực quản phình ra thành hình quả lê.
- Miệng hở, bao miệng ngắn.
- Đuôi thon dài và nhọn.
b) Ấu trùng giai đoạn 3 (Filariform)
- Kích thước: 500 - 630 x 16μm.
- Thực quản hình ống.
- Đuôi chẻ hai.
Các đặc điểm để phân biệt ấu trùng giun móc và ấu trùng giun lươn
Đặc điểm |
Ấu trùng giun móc |
Ấu trùng giun lươn |
|
Ấu trùng giai đoạn 1 Rhabditiform |
Miệng |
Hở, bao miệng dài |
Hở, bao miệng ngắn |
Đuôi |
Nhon |
Nhon |
|
Thực quản |
Phình hình quả lê |
Phình hình quả lê |
|
Di động |
Chậm |
Nhanh |
|
Hình dáng |
Mập |
Mảnh |
|
Hiện diện trong phân |
Sau 24 - 48 giờ |
Có ngay trong phân |
|
Ấu trùng giai đoạn 3 Filariform |
Miệng |
Kín |
Kín |
Đuôi |
Nhọn |
Chẻ hai |
|
Thực quản |
Hình trụ chiếm 1/4 thân |
Hình trụ chiếm 1/2 thân |
2.3. Ấu trùng giun xoăn (Trichinella spiralis)
Ấu trùng cuộn thành hình xoắn ốc trong nang ở cơ
vân của người và động vật.
– Nang giun xoắn có hình bầu dục dài 200 –
400μm.
– Ấu trùng có kích thước
90 – 100μm x 60μm. Khi mới vào cơ thể, ấu trùng
có hình gậy và có màng bao. Sau khi nhiễm 21 –
30 ngày, ấu trùng có màng bao bọc bên ngoài.
2.4. Ấu trùng giun chỉ
a) Wuchereria bancrofti
- Kích thước: 161 - 305μm.
- Thân có những chỗ uốn cong mềm mại và đều.
- Bao bọc ngoài dài hơn thân nhiều.
- Nhân dinh dưỡng nhỏ, ít, tách biệt nhau rõ ràng, không đi tới cuối đuôi.
- Đuôi nhọn, thon đều từ từ, không có nhân.
b) Brugia malayi
- Kích thước: 180 - 230μm.
- Thân có những chỗ uốn cong không đều, đuôi xoắn.
- Bao bọc ngoài dài hơn thân ít.
- Nhân dinh dưỡng nhỏ, nhiều, sát nhau, không rõ.
- Đuôi nhọn, có 2 nhân.
Đặc điểm |
Ấu trùng Wuchereria bancrofti |
Ấu trùng Brugia malayi |
Hình thể |
Quăn ít |
Quăn nhiều |
Kích thước |
8 x (220 → 300)μm |
5 x (160 → 220)μm |
Khoảng đầu |
Chiều dài gần bằng chiều ngang |
Chiều dài gấp đôi chiều ngang |
Đuôi |
Thẳng |
Tận cùng có 2 nhân |
Nhân bên trong |
Rõ và không lan đến tận đuôi |
Không rõ và lan đến tận đuôi |
Thời điểm xuất hiện ở máu ngoại vi |
Khoảng 21 giờ → 2 giờ sáng |
Khoảng 24 → 4 giờ sáng |
Nơi ký sinh |
Máu ngoại vi và nơi có dịch bạch huyết tích lũy |
Máu ngoại vi |
1. Anh (chị) dựa vào các đặc điểm nào để định danh giun, sán?
2. Mô tả hình thể của giun. Giun đực khác giun cái ở những điểm nào?
3. Mô tả cấu tạo của giun.
4. Anh (chị) cho biết những điểm khác biệt giữa giun kim và giun móc.
5. So sánh hình thể của ấu trùng giun móc với giun lươn.
6. Dựa vào đặc điểm nào để nhận biết là ấu trùng giun chỉ hệ bạch huyết?
7. Anh (chị) cho biết những điểm khác biệt giữa ấu trùng Wuchereria bancrofti và Brugia malayi.