1.1. Hình thể
Trứng giun, sán có nhiều hình thể khác nhau: hình tròn, thon dài hoặc hình thoi, cân đối hoặc không cân đối, hoặc lép 1 góc. Trứng sán lá có nắp nhỏ ở 1 đầu, ở đầu đối diện có 1 núm hoặc vỏ dày lên. Trứng sán máng có gai.
1.2. Kích thước
Trứng giun, sán có kích thước to nhỏ nhau tùy theo từng loại trứng. Trứng sán lá gan nhỏ có kích thước nhỏ nhất, trứng sán lá gan lớn có kích thước lớn nhất. Khi so sánh kích thước, phải quan sát ở cùng một độ phóng đại.
1.3. Màu
Thường thì trứng có màu vàng của phân như trứng giun đũa, giun tóc, trứng sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá gan lớn, trứng sán lá ruột. Có trứng không màu như trứng giun kim.
1.4. Cấu tạo
Gồm 2 phần:
- Vỏ: có loại vỏ dày, gồm nhiều lớp như trứng giun đũa, giun tóc, trứng sán dải, có loại vỏ mỏng chỉ có 1 lớp như trứng giun kim, giun móc.
- Nhân: nhân của trứng thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển:
+ Trứng mới sinh ra: nhân là một khối, chưa phát triển: trứng giun đũa, trứng giun tóc.
+ Trứng sinh ra một vài ngày: nhân phân chia thành nhiều múi hoặc hình thành ấu trùng bên trong như trứng giun móc, trứng giun kim.
+ Bên trong trứng có móc: trứng sán dải.
2.1. Trứng giun đũa (Ascaris lumbricoides)
Trứng giun đũa có 3 loại:
a) Trứng thụ tinh (trứng chắc)
- Có hình bầu dục hoặc hơi tròn, rất cân đối.
- Kích thước khoảng 45 - 75μm x 35 - 50μm.
- Màu vàng.
- Vỏ dày, gồm 3 lớp đồng tâm:
+ Ngoài cùng là lớp albumin dày đều, xù xì.
+ Lớp giữa dày, nhẵn và trong suốt được cấu tạo bởi glycogen.
+ Và một lớp vỏ trong cùng là màng dinh dưỡng cấu tạo bởi lipid.
- Bên trong trứng là phôi bào chắc, gọn thành 1 khối, chưa phân chia khi trứng mới được đẻ ra.
b) Trứng không thụ tinh (trứng lép)
- Có hình bầu dục dài và hẹp hơn, hình dạng kỳ dị.
- Kích thước từ 88 - 94μm x 39 - 44μm.
- Vỏ chỉ có 2 lớp mỏng, không có lớp màng dinh dưỡng.
- Bên trong trứng không có phôi, chỉ có những hạt tròn không đều, rất chiết quang.
c) Trứng mất vỏ
- Có hình dạng bất thường do lớp albumin bị tróc làm mất lớp ngoài sần sùi, vỏ trứng trở nên nhẵn. Trứng chỉ có một vỏ dày và nhẵn và các vân đồng tâm.
- Gặp ở trứng thụ tinh hay không thụ tinh.
Hình 27.4. Trứng giun đũa mất vỏ
2.2. Trứng giun tóc (Trichuris trichiura)
- Hình bầu dục, hơi dài, rất đối xứng, hai đầu có 2 nút nhày.
- Kích thước: 50 - 65 x 20 - 29μm.
- Trứng có màu vàng đậm ngả sang nâu.
- Vỏ dày, nhẵn gồm 3 lớp.
- Trứng mới được đẻ ra có phôi bào, chưa phân chia.
2.3. Trứng giun móc (Ancylostoma duodenale/Necator americanus)
Khó phân biệt trứng của 2 loại giun này bằng cách quan sát.
- Hình bầu dục, hơi dài, rất đối xứng.
- Kích thước: 50 - 70μm x 40μm.
- Vỏ mỏng, nhẵn trong suốt.
- Trứng mới được đẻ ra có từ 2, 4 hoặc 8 phôi bào.
- Trứng giun móc ra ngoại cảnh thường sau 24 giờ đã nở thành ấu trùng.
- Hình bầu dục, thon dài, không cân đối, lép 1 bên.
- Kích thước: 50 - 60μm x 20 - 30μm.
- Trứng không có màu, trong suốt.
- Vỏ mỏng.
- Trứng chứa ấu trùng ở bên trong.
Ta không thấy trứng của giun lươn trong phân nhưng có thể thấy trong các bệnh phẩm hút từ ruột ra.
Trứng giun lươn bao giờ cũng có phôi thai, rất giống trứng giun móc, nhưng kích thước nhỏ hơn (50 x 30μm).
3.1. Trứng sán lá ruột (Fasciolopsis buski) và sán lá gan lớn (Fasciola hepatica)
- Hình bầu dục.
- Kích thước 160 - 150μm x 85 - 95μm.
- Trứng mới được thải ra ngoại cảnh có màu vàng nhạt.
- Vỏ mỏng, nhẵn, có nắp.
- Bên trong chứa phôi bào.
3.2. Trứng sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis)
- Hình bầu dục, nhỏ, chỗ giữa nắp và phần còn lại nhô ra rõ.
- Kích thước 27μm x 18μm.
- Trứng thường có màu vàng.
- Vỏ có 2 lớp, nhẵn và mỏng, nắp lồi rất dễ thấy và một núm ở phía đối diện nắp.
- Trứng có phôi ngay từ lúc mới sinh.
3.3. Trứng sán lá gan nhỏ (Opisthorchis felineus)
Trứng nhỏ, hẹp, kích thước 30 x 11μm đối xứng, có phôi thai lệch.
3.4. Trứng sán lá phổi (Paragonimus westermani)
- Hình bầu dục, đối xứng.
- Kích thước: 80 - 120μm x 45 - 60μm.
- Trứng có màu vàng nhạt hoặc màu nâu sẫm.
- Nắp dẹp, không theo đường vòng cung của trứng.
- Vỏ mỏng, nhẵn, dày lên ở phía đối diện với nắp.
4.1. Trứng sán dải heo và sán dải bò (Taenia solium và Taenia saginata)
- Hình tròn.
- Đường kính khoảng 40μm.
- Màu nâu sẫm.
- Vỏ dày, có 2 lớp, có vạch hướng tâm từ trong ra ngoài.
- Chứa một phôi có 6 móc.
4.2. Sán dải cá (Diphyllobothrium latum)
- Hình bầu dục.
- 70 x 45μm.
- Màu nâu.
- Có nắp nhỏ.
- Khi mới sinh ra chỉ có các tế bào phôi.
4.3. Sán dải chó (Dipilidium caninum)
- Hình tròn.
- Không màu sắc.
- Vỏ dày.
- Trứng được chứa trong một túi sinh trứng.
- Bên trong có phôi sán.
4.4. Sán dải (Hymenolepis nana)
- Hình bầu dục.
- Đường kính khoảng 40μm.
- Có vỏ dày có 2 màng: màng ngoài mỏng, màng trong dày, ở mỗi cực có một chỏm nhỏ và từ đó xuất phát nhiều sợi tua nhỏ.
- Bên trong trứng có một phôi thai 6 móc.
4.5. Sán dải (Hymenolepis diminuta)
- Hình cầu hoặc hơi bầu dục.
- Đường kính khoảng 75μm.
- Vỏ không màu sắc.
- Màng ngoài dày.
- Không có các sợi tua.
5.1. Trứng sán máng (Schistosoma haematobium)
- Hình thuôn.
- Dài 120 - 140μm.
- Vỏ xám và chiết quang.
- Có gai nhỏ ở một cực.
- Trứng chứa ấu trùng có lông tơ di động.
- Thấy trong nước tiểu.
5.2. Trứng sán máng (Schistosoma mansoni)
- Hình thuôn.
- Dài 120 - 140μm.
- Màu nâu sáng.
- Có gai một bên.
- Chứa ấu trùng có lông tơ di động bên trong.
- Thấy trong phân.
5.3. Trứng sán máng (Schistosoma japonicum)
- Hơi tròn.
- Kích thước: 70μm.
- Màu nâu xám.
- Vỏ nhẵn.
- Có gai nhỏ ở bên, chứa ấu trùng có lông tơ di động
- Thấy trong phân.
5.4. Trứng sán máng (Schistosoma mekongi)
Có hình dạng tương tự như trứng S. japonicum nhưng nhỏ hơn, dài 55 - 65μm.
So sánh kích thước trứng giun sán
1. Anh (chị) dựa vào những đặc điểm nào để định danh trứng giun, sán?
2. Mô tả trứng giun đũa chắc và lép.
3. Trứng giun tóc khác trứng giun đũa ở nhiều điểm, nhưng có một điểm giống nhau về cấu tạo. Anh (chị) cho biết điểm giống nhau đó.
4. So sánh trứng giun móc và trứng giun kim.
5. Cho biết những đặc điểm chung của trứng sán lá.
6. Mô tả trứng Taenia sp. Anh (chị) có thể nhận dạng nhầm giữa trứng Taenia với trứng của giun, sán nào khác?
7. Nêu những điểm khác nhau của trứng giữa 3 loại sán máng (Schistosoma haematobium, Schistosoma mansoni và Schistosoma japonicum).
8. Cho biết tên của trứng giun, sán nhỏ nhất và lớn nhất có thể gặp trong phân.