MỤC TIÊU
1. Thực hiện được các bước trong tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ (nuôi con bằng sữa mẹ) một cách hiệu quả.
2. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ.
NỘI DUNG
1. Lợi ích của sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ |
Nuôi con bằng sữa mẹ |
|
|
2. Sữa mẹ và những thay đổi trong thành phần của sữa mẹ
Sữa non: là sữa mẹ được sản xuất ra từ thời kỳ có thai và được bài tiết trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau đẻ. Sữa non thường đặc sánh, màu vàng nhạt hoặc trong.
Xuống sữa: là sữa được tiết ra sau khi sinh vài ngày. Số lượng sữa tiết ra nhiều, người mẹ cảm thấy vú căng và nặng.
Sữa đầu: là sữa được tiết ra khi bắt đầu cho trẻ bú.
Sữa cuối: là sữa được tiết ra ở giai đoạn cuối bữa bú. Sữa cuối trong hơn sữa đầu vì chứa nhiều chất mỡ hơn. Chất mỡ này cung cấp rất nhiều năng lượng cho trẻ. Vì thế, các bà mẹ nên để trẻ bú hết sữa trước khi chuyển sang vú khác hoặc ngừng cho bú. Sữa đầu có màu hơi “xanh hơn” sữa cuối, cung cấp rất nhiều protein, đường lactose và các chất dinh dưỡng khác. Vì trẻ bú được rất nhiều sữa đầu, trẻ nhận đủ lượng nước và không cần uống nước gì thêm đến khi trẻ được 4 - 6 tháng tuổi, ngay cả vào mùa hè. Nếu không có cảm giác khát, trẻ có thể bú ít hơn.
3. Một số khuyến nghị về nuôi con bằng sữa mẹ
- Cho bú sớm, trong vòng một giờ đầu sau đẻ;
- Cho bú hoàn toàn trong 4 - 6 tháng đầu sau đẻ;
- Cho trẻ bắt đầu ăn dặm từ khi 4 - 6 tháng tuổi (thời gian chính xác có thể khác nhau tùy từng trẻ);
- Từ 6 tháng trở lên, ngoài bú mẹ, tất cả các trẻ đều phải được ăn thức ăn bổ sung;
- Tiếp tục cho trẻ bú đến 2 tuổi hoặc lâu hơn.
4. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Kiến thức và kỹ năng tư vấn của cán bộ y tế (CBYT) góp phần quan trọng trong việc tăng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ. Để tư vấn hiệu quả, CBYT cần áp dụng các kỹ năng tư vấn chung (như giao tiếp bằng lời và không lời) vào quá trình tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ. Việc tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ có thể thực hiện tại phòng chăm sóc trước sinh, phòng sinh, phòng chăm sóc hậu sản, phòng tư vấn hay tại gia đình.
Các bước tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ:
Bắt đầu: chào hỏi người mẹ (và người nhà nếu có) một cách niềm nở để gây thiện cảm và tự giới thiệu về mình. Hỏi tên của bà mẹ và em bé và hỏi về tình trạng hiện tại của người mẹ. Đưa ra những hỗ trợ, giúp đỡ nếu thấy cần thiết.
Đánh giá tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ.
Việc đánh giá tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ trước khi tư vấn giúp bạn quyết định xem người mẹ đó có cần giúp đỡ không và nếu cần thì cần giúp gì. Bạn có thể biết việc nuôi con bằng sữa mẹ đang diễn ra tốt hay không tốt bằng cách quan sát và đặt những câu hỏi.
Quan sát: việc quan sát người mẹ và trẻ có thể giúp nhân viên y tế (NVYT) sơ bộ đánh giá được tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ. Quan sát người mẹ bao gồm tư thế người mẹ cho con bú, cách bế con, cách đưa con tiếp cận với vú, cách giữ con trong khi đang bú, tình trạng vú. Quan sát trẻ bao gồm cách trẻ đáp ứng, cách ngậm núm vú và mút vú, trẻ có thỏa mãn không.
Hỏi:
- Những kinh nghiệm nuôi con bằng sữa mẹ trong quá khứ (nếu là con thứ);
- Hỏi thời gian bắt đầu cho bú ở lần sinh này, tình trạng xuống sữa, tình trạng bú của trẻ;
- Những kiến thức của người mẹ và gia đình liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ;
- Những vấn đề gặp phải của người mẹ khi cho con bú và trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ: tâm lý, thực thể, sự hỗ trợ của các thành viên trong gia đình.
Giải thích: cho người mẹ và gia đình về:
- Lợi ích của sữa mẹ, nhất là sữa non;
- Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ: với trẻ, với người mẹ và với gia đình;
- Thời gian cho bú, nhấn mạnh đến các khuyến nghị về nuôi con bằng sữa mẹ;
- Động viên khuyến khích bà mẹ phát huy những hành vi đúng, kiên trì giải thích và chỉnh sửa lại những hiểu biết hoặc hành vi chưa đúng về nuôi con bằng sữa mẹ, chú ý dùng ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu, không phê phán hoặc chê bai.
Hướng dẫn:
Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú đúng cách:
- Tư thế: bà mẹ có thể nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái, đảm bảo ổn định và vững chãi trong suốt quá trình cho con bú, có thể tựa lưng vào một điểm cố định khi ngồi, không nên chống người lên khuỷu tay vì sẽ gây khó cho trẻ khi bắt vú và dễ gây mỏi cho bà mẹ.
- Cách bế trẻ: chú ý 4 điểm chính sau đây:
+ Đầu và thân trẻ trên một đường thẳng;
5.1. Sự khác nhau giữa cương sữa và tắc tia sữa
Cương sữa |
Tắc tia sữa |
|
|
5.2. Nguyên nhân và cách phòng tắc tia sữa
Nguyên nhân
- Quá nhiều sữa;
- Bắt đầu cho bú muộn;
- Ngậm bắt vú kém;
- Không thường xuyên vắt hết sữa sau khi bú;
- Quá nghiêm ngặt về khoảng thời gian bú.
Cách phòng
- Bắt đầu cho bú sớm, trong vòng một giờ đầu sau sinh;
- Đảm bảo ngậm bắt vú tốt;
- Khuyến khích việc không quá nghiêm ngặt khi cho con bú.
Hướng dẫn bà mẹ xử trí tắc tia sữa: không để cho vú “nghỉ”.
Nếu trẻ còn mút được: cho bú thường xuyên, lưu ý bế trẻ đúng tư thế;
Nếu trẻ không mút được: vắt sữa bằng tay hoặc bằng bơm hút;
Trước khi cho bú: đắp ấm hoặc tắm nước ấm;
Mát xa vùng cổ và lưng;
Mát xa nhẹ nhàng vùng vú;
Kích thích nhẹ nhàng núm vú;
Giúp bà mẹ thư giãn;
Giảm phù nề sau bú: đắp lạnh vùng vú.
Nuôi trẻ trước khi mẹ xuống sữa:
Nuôi trẻ trước khi mẹ xuống sữa là nuôi bằng thức ăn hay đồ uống nhân tạo trước lần bú đầu tiên. Điều này rất nguy hiểm vì:
- Trẻ không được dùng sữa non là nguồn thức ăn tốt nhất và phù hợp nhất với trẻ sơ sinh, và có nguy cơ:
+
Trẻ dễ bị nhiễm khuẩn như tiêu chảy, nhiễm khuẩn huyết hay viêm não màng não;
+
Trẻ có thể phản ứng lại với protein trong thức ăn nhân tạo và gây bệnh dị ứng sau này.
- Nuôi nhân tạo làm giảm khả năng mút vú của trẻ
+ Trẻ mất cảm giác đói và không muốn bú nhiều;
+
Nếu được bú bình, trẻ giảm khả năng bắt vú (khó khăn trong bắt vú và mút vú);
+
Trẻ mút vú kém.
- Sữa mẹ chậm xuống và gây khó khăn cho việc bắt đầu nuôi con bằng sữa mẹ;
- Bà mẹ cho trẻ ăn sữa nhân tạo sớm có thể gặp một số khó khăn như tắc tia sữa. Việc nuôi con bằng sữa mẹ có nhiều khả năng dừng sớm hơn những bà mẹ không cho bú hoàn toàn từ đầu.
BẢNG KIỂM TƯ VẤN NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
TT |
Các bước thực hiện |
Ý nghĩa |
Yêu cầu phải đạt |
|
GẶP GỠ |
|
|
1 |
Chào bà mẹ và người nhà (nếu có). |
Gây thiện cảm. |
Tôn trọng, đúng với tuổi, giới và văn hóa. |
2 |
Tự giới thiệu về mình. |
Tạo sự tin tưởng cho bà mẹ và gia đình. |
Đầy đủ: tên, chức vụ và nhiệm vụ của mình. |
|
GỢI HỎI |
|
|
3 |
Hỏi tên, tuổi bà mẹ, tên của trẻ. |
Tạo thiện cảm. |
Rõ ràng, đầy đủ. |
4 |
Hỏi các thông tin liên quan đến sức khỏe, tình trạng của người mẹ, cuộc đẻ. |
Thể hiện sự quan tâm và chuẩn bị tư vấn tốt. |
|
5 |
Hỏi về những kinh nghiệm nuôi con bằng sữa mẹ trong quá khứ, những kiến thức liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ, về sự tiết sữa hiện nay. |
Sơ bộ đánh giá về những hiểu biết của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ. |
Hỏi được thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ những lần sinh trước; |
|
GIỚI THIỆU |
|
|
6 |
Lợi ích của sữa mẹ. |
Cung cấp kiến thức về lợi ích của sữa mẹ. |
Nêu được các lợi ích của sữa mẹ (3) và lợi ích của sữa non (6). |
7 |
Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ. |
Cung cấp những kiến thức về lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ với con và với mẹ. |
Nêu được các lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ với con, mẹ và gia đình. |
8 |
Thời gian cho con bú: |
Giúp bà mẹ biết về thời gian cho |
Giới thiệu được đầy đủ các nội |
|
sau đẻ;
|
con bú phù hợp. |
dung. |
|
GIÚP ĐỠ |
|
|
9 |
Giúp bà mẹ bế trẻ đúng tư thế:
|
Hướng dẫn cách bế trẻ đúng khi cho bú. |
Chỉ giúp khi bà mẹ cần, hãy để bà mẹ tự làm càng nhiều càng tốt; |
10 |
|
Hướng dẫn cách bộc lộ vú làm trẻ dễ bắt vú nhất. |
Bà mẹ làm được |
11 |
|
Giúp trẻ bắt vú và mút vú tốt. |
Trẻ bắt vú và mút vú được. |
12 |
Luôn vui vẻ, động viên an ủi để bà mẹ tự tin hơn về nuôi con bằng sữa mẹ. |
Tạo tâm lý thoải mái và tự tin hơn về nuôi con bằng sữa mẹ. |
Bà mẹ hứng thú, tin tưởng vào khả năng nuôi con bằng sữa mẹ của mình. |
|
GIẢI THÍCH |
|
|
13 |
Giải thích và chỉnh sửa những kiến thức chưa đúng của bà mẹ và người nhà về nuôi con bằng sữa mẹ. |
Giúp bà mẹ và người nhà hiểu đúng hơn về nuôi con bằng sữa mẹ. |
Thái độ nhẹ nhàng, kiên trì góp ý, giải thích, không tỏ thái độ bực bội, chê bai. |
14 |
Giải thích rõ các dấu hiệu bất thường cần phải thông báo ngay cho cán bộ y tế (sốt, sưng, đau ở núm vú hay bầu vú). |
Bà mẹ tự nhận biết được dấu hiệu bất thường. |
Thông tin rõ ràng, đầy đủ, chính xác. |
15 |
Giải thích và hướng dẫn cụ thể cho bà mẹ cách duy trì nguồn sữa mẹ và giữ vệ sinh vú hàng ngày. |
Giữ vệ sinh vú. |
Bà mẹ biết cách duy trì nguồn sữa mẹ và tự vệ sinh vú hàng ngày. |
16 |
Giải thích và giúp bà mẹ tự lựa chọn một BPTT thích hợp. |
Tránh thai để không ảnh hưởng tới việc nuôi con bằng sữa mẹ |
Bà mẹ tự lựa chọn được một BPTT phù hợp nhất. |
17 |
Trả lời và giải thích về các thắc mắc của bà mẹ và gia đình (nếu có). |
Đảm bảo kết quả của buổi tư vấn. |
Gợi hỏi cho bà mẹ, trả lời câu hỏi của họ. |
|
GẶP LẠI |
|
|
18 |
Khuyến khích gặp lại bất cứ khi nào có khó khăn gì liên quan đến sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ. |
Tạo niềm tin cho bà mẹ. |
Bà mẹ và gia đình hài lòng. |
19 |
Cung cấp tài liệu truyền thông về nuôi con bằng sữa mẹ và chào tạm biệt. |
Thêm thông tin cho bà mẹ và gia đình. |
Hoàn thành. |
Bệnh án sản phụ khoa
Chương 1. Chăm sóc trước sinh
Khám thai
Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Một số tình huống đóng vai tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Nghe tim thai bằng ống nghe sản khoa
Sờ nắn ngoài xác định tư thế thai nhi đo chiều cao tử cung, vòng bụng
Chương 2. Chăm sóc trong khi sinh
Theo dõi chuyển dạ, ghi biểu đồ chuyển dạ
Kỹ thuật bấm ối
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm
Xử lý tích cực giai đoạn III của chuyển dạ
Kiểm tra rau
Cắt và khâu tầng sinh môn
Tiêm oxytocin vào cơ tử cung và truyền nhỏ giọt tĩnh mạch
Bóc rau nhân tạo - kiểm soát tử cung
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Chương 3. Chăm sóc sau sinh
Chăm sóc trẻ sơ sinh
Hồi sức trẻ sơ sinh
Theo dõi và chăm sóc sản phụ sau đẻ
Theo dõi, chăm sóc sau mổ lấy thai
Chương 4. Phụ khoa
Khám phụ khoa
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm làm tế bào âm đạo và soi tươi dịch âm đạo
Cách làm test acid acetic và test Schiller
Chương 5. Kế hoạch hóa gia đình
Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung - loại Tcu 380A
Phá thai bằng bơm hút chân không
Những tình huống thường gặp trong sản phụ khoa