MỤC TIÊU
NỘI DUNG
Trong thời kỳ thai nghén, thai phụ cần đi khám thai ít nhất 3 lần: ba tháng đầu, ba tháng giữa và ba tháng cuối, để theo dõi sự phát triển của thai nhi, phát hiện các yếu tố nguy cơ và tiên lượng cuộc đẻ. Chỉ có đi khám thai mới phát hiện được các trường hợp thai nghén có nguy cơ cao để tư vấn, xử trí và đề phòng các biến chứng cho mẹ và con. Khi khám cần theo các trình tự sau:
Phần hỏi
1.1 Bản thân
1.2 Sức khỏe
2. Khám toàn thân
Đo chiều cao cơ thể (lần khám thai đầu);
Cân nặng (cho mỗi lần khám thai);
Khám da, niêm mạc, đánh giá có phù hoặc thiếu máu hay không (cho mỗi lần khám thai);
Đo HA (cho mỗi lần khám thai);
Khám tim phổi (cho mỗi lần khám thai);
Khám vú;
Khám các bộ phận khác khi có dấu hiệu bất thường.
3. Khám sản khoa
4. Các xét nghiệm cần thiết
- Với người đã tiêm ba mũi hoặc bốn mũi, cần tiêm nhắc lại một mũi;
- Với người đã tiêm đủ năm mũi phòng uốn ván theo đúng lịch, nếu mũi tiêm cuối cùng cách đã 10 năm trở lên thì nên tiêm thêm một mũi nhắc lại.
Thuốc sốt rét (vùng sốt rét lưu hành) theo phác đồ quy định của ngành sốt rét.
Viên sắt/acid folic: uống ngày 1 viên trong suốt thời gian có thai đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu uống trước đẻ 90 ngày. Nếu thai phụ có biểu hiện thiếu máu rõ, có thể tăng từ liều dự phòng lên liều điều trị 2 - 3 viên/ngày. Việc cung cấp viên sắt/acid folic cần được thực hiện ngay từ lần khám thai đầu. Kiểm tra việc sử dụng và cung cấp tiếp trong các lần khám thai sau.5. Giáo dục sức khỏe
Số lượng tăng: số bữa ăn và số lượng cơm, thức ăn trong mỗi bữa;
Tăng chất: đảm bảo cho sự phát triển của mẹ và con: thịt, cá, tôm, sữa, trứng, đậu, lạc, vừng, dầu ăn, rau quả tươi.
Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng;
Không hút thuốc lá, uống rượu;
Không uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc;
Tránh táo bón bằng chế độ ăn uống hợp lý, không nên dùng thuốc chống táo bón.
Làm theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, không làm việc quá nặng nhọc, tránh làm ban đêm (nhất là từ tháng thứ bảy);
Không làm việc vào tháng cuối để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và để con tăng cân;
Không mang vác nặng, tránh đi xa;
Không làm việc dưới nước hoặc trên cao;
Không tiếp xúc với các yếu tố độc hại;
Quan hệ tình dục thận trọng.
Nhà ở phải thoáng khí, sạch sẽ, tránh ẩm, nóng, khói;
Mặc quần áo rộng và thoáng;
Tắm rửa thường xuyên, vệ sinh vú và bộ phận sinh dục hàng ngày;
Duy trì cuộc sống thoải mái, tránh căng thẳng;
Ngủ ít nhất 8 giờ mỗi ngày, chú trọng ngủ trưa;
Tránh thụt rửa âm đạo.
Ghi sổ khám thai: nếu là lần đầu ghi đủ tất cả các mục trong 26 cột của sổ khám. Nếu là lần khám sau ghi tất cả những mục đã hỏi và khám (một số mục như tên, tuổi, tiền sử... không cần ghi lại).
Ghi vào phiếu “Theo dõi sức khỏe bà mẹ và sơ sinh tại nhà” (phần theo dõi, khám thai) hoặc vào “Phiếu khám thai” thông thường đang sử dụng ở các cơ sở khám bệnh.
Trong phần ghi phiếu khám, ngoài tình hình thai phụ và các số liệu thăm khám đo đạc được, nhất thiết phải ghi lại kết quả đánh giá về lần khám thai đó, các dấu hiệu quan trọng thai phụ cần tự theo dõi, tên thuốc và liều dùng, cách dùng (nếu có) và thời gian hẹn tái khám.
Tại xã, nếu dùng “Phiếu theo dõi sức khỏe bà mẹ và sơ sinh tại nhà” thì phải ghi lại trên phiếu thứ hai lưu ở trạm và để phiếu lưu này vào ngăn (hộp, hay túi) luân chuyển phiếu khám vào đúng ô có tháng quy định của lần khám sau. Nếu chỉ có phiếu khám thai đưa cho thai phụ lưu giữ thì viết thêm phiếu hẹn cho thai phụ và đặt phiếu này vào ô của tháng đã hẹn đến khám tiếp.
Ở trạm y tế xã, ghi phiếu con tôm ngay từ lần khám đầu tiên gắn lên bảng “Quản lý thai”. Trong những lần khám sau nếu phát hiện thai nghén có nguy cơ thì đánh dấu thêm vào phiếu đó.
Thông báo cho thai phụ biết kết quả của lần khám thai có bình thường hay không, tình trạng mẹ và thai phát triển thế nào, cần lưu ý những điểm gì trong thời gian từ sau khi khám đến lần khám tiếp theo.
Ở xã, khi khám phát hiện những dấu hiệu bất thường, cần giải thích và hướng dẫn chu đáo cho thai phụ đi khám hội chẩn ở tuyến trên.
Cung cấp thuốc thiết yếu và hướng dẫn cách dùng (nếu cần thiết).
Hẹn tiêm phòng uốn ván;
Hẹn thăm khám lần sau.
Hẹn thăm khám lần sau;
Hẹn tiêm phòng uốn ván (nếu chưa tiêm đủ).
Hẹn thăm tiếp (nếu có yêu cầu);
Dự kiến ngày sinh, nơi sinh;
Hướng dẫn chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho mẹ và con khi đẻ, kể cả người hỗ trợ và cho máu nếu cần thiết;
Hướng dẫn các dấu hiệu bất thường cần thăm khám lại ngay như đau bụng, ra huyết và phù nề;
Hướng dẫn cách nằm, cách thở khi chuyển dạ và rặn đẻ;
Hướng dẫn cho con bú ngay sau khi đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh;
Trước khi kết thúc cuộc khám, nên hỏi một số điều kết luận và dặn dò quan trọng để thai phụ nhắc lại xem họ có hiểu và nhớ đúng hay không.
Bệnh án sản phụ khoa
Chương 1. Chăm sóc trước sinh
Khám thai
Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Một số tình huống đóng vai tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Nghe tim thai bằng ống nghe sản khoa
Sờ nắn ngoài xác định tư thế thai nhi đo chiều cao tử cung, vòng bụng
Chương 2. Chăm sóc trong khi sinh
Theo dõi chuyển dạ, ghi biểu đồ chuyển dạ
Kỹ thuật bấm ối
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm
Xử lý tích cực giai đoạn III của chuyển dạ
Kiểm tra rau
Cắt và khâu tầng sinh môn
Tiêm oxytocin vào cơ tử cung và truyền nhỏ giọt tĩnh mạch
Bóc rau nhân tạo - kiểm soát tử cung
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Chương 3. Chăm sóc sau sinh
Chăm sóc trẻ sơ sinh
Hồi sức trẻ sơ sinh
Theo dõi và chăm sóc sản phụ sau đẻ
Theo dõi, chăm sóc sau mổ lấy thai
Chương 4. Phụ khoa
Khám phụ khoa
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm làm tế bào âm đạo và soi tươi dịch âm đạo
Cách làm test acid acetic và test Schiller
Chương 5. Kế hoạch hóa gia đình
Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung - loại Tcu 380A
Phá thai bằng bơm hút chân không
Những tình huống thường gặp trong sản phụ khoa