HUYỆT: Trung Cực

HÌNH ẢNH



TÊN HUYỆT

Huyệt ở giữa (trung) rốn và xương mu, được coi như là 2 cực, vì vậy gọi là Trung Cực.

TÊN KHÁC

Khí Nguyên, Ngọc Tuyền, Trung Trụ.


XUẤT XỨ

Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn 60).

VỊ TRÍ

Thẳng dưới rốn 4 thốn hoặc trên bờ xương mu 1 thốn.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 3 của mạch Nhâm.
• Huyệt Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân.
• Huyệt Mộ (chẩn đoán) của Bàng quang.
• Là nơi tiếp thu khí của một nhánh Bàng Quang.
• Huyệt hội của các kinh cân – cơ của Tỳ, Thận và Can.

TÁC DỤNG

Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung, lợi bàng quang, trợ khí hóa, lý hạ tiêu, lợi thấp nhiệt.

CHỦ TRỊ

Trị kinh không đều, thống kinh, di tinh, tiểu dầm, tiểu bí, liệt dương, xuất tinh sớm, bạch đới, hố khung chậu viêm, đường tiểu viêm nhiễm, sinh dục viêm nhiễm, phù thũng, thần kinh tọa đau, thận viêm.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 0,3 – 2 thốn. Cứu 15 – 20 phút.

GIẢI PHẪU

• Huyệt ở trên đường trắng, sau đường trắng là mạc ngang và phúc mạc. Vào sâu có ruột non khi bàng quang rỗng và không có thai; có bàng quang khi căng nước tiểu; có tử cung khi có thai. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1 hoặc D12.

PHỐI HỢP HUYỆT


1.Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) trị đẻ khó (Châm Cứu Đại Thành).
2.Phối Tam Âm Giao (Ty.6) trị đẻ khó, kinh nguyệt bế (Châm Cứu Đại Thành).
3.Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) trị kinh bế (Châm Cứu Đại Thành).
4.Phối Chí Âm (Bq.67) + Lãi Câu (C.5) + Lậu Cốc (Ty.7) + Thừa Phù (Bq.36) trị tiểu không thông (Tư Sinh Kinh).
5.Phối bổ Trung Cực (Nh.3) + cứu Quan Nguyên (Nh.4) trị chứng thi quyết (Ngọc Long Kinh).
6.Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) trị nhau thai không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
7.Phối Âm Giao (Nh.6) + Thạch Môn (Nh.5) trị sinh xong máu dơ ra không cầm (Châm Cứu Tập Thành).
8.Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Ủy Dương (Bq.39) trị bí tiểu (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
9.Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hoành Cốt (Th.11) trị di tinh, liệt dương, tảo tinh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tiểu dầm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Tử Cung trị kinh nguyệt không đều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12.Châm Trung Cực (Nh.3) thấu Khúc Cốt (Nh.2) + Phục Lưu (Th.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) thấu Tuyệt Cốt (Đ.39) + Thủy Phân (Nh.9) + Thủy Tuyền (Th.5) trị bệnh tim do phong thấp sinh ra phù bụng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13.Phối Địa Cơ (Ty.8) + Thứ Liêu (Bq.32) trị hành kinh bụng đau loại thực chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

GHI CHÚ

• Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy xuống bộ sinh dục ngoài.

THAM KHẢO

• Trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu để tránh châm vào bàng quang. Khi bí tiểu không châm sâu. Có thai không châm sâu. “Thường kết hợp 4 huyệt Trung Cực + Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tử Cung vì 4 huyệt này đều thuộc mạch Nhâm. Dưới huyệt Trung Cực là tử cung, 3 mạch Xung, Nhâm, Đốc đều bắt nguồn từ tử cung và đi ra hội âm. Nhâm mạch đi từ hội âm rồi vận hành ở bụng, Đốc mạch đi từ hội âm rồi vận hành ở lưng, Xung mạch đi từ hội âm rồi vận hành theo kinh Thận, do đó được gọi là ‘một nguồn 3 nhánh’. Khí Hải là biển của khí, nơi giữ nguyên khí. Quan Nguyên là nơi tàng tinh của phái nam. Trung Cực là nơi chứa huyết của phụ nữ. Trung Cực là nơi hội của Nhâm mạch và 3 kinh âm ở chân, cũng là cửa của tử cung, tử cung là nơi chứa huyết của phụ nữ. Vì vậy, chọn huyệt Khí Hải để ích khí ở hạ tiêu, Quan Nguyên để bổ sung tinh huyết, Trung Cực để điều kinh, khai thông bế tắc. Chọn huyệt Tử Cung là dùng phép trị trực tiếp vào phần ngọn (tiêu), kết hợp với các huyệt trên để dưỡng huyết, điều kinh, bổ nguyên khí, ấm tử cung” (Phối Huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa). “Huyệt Trung Cực, Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Quan Nguyên (Nh.4), Thận Du (Bq.23) đều có tác dụng lợi tiểu tiện, tuy nhiên có 1 số điểm khác nhau: Trung Cực: tăng khí hóa, khai thủy đạo, lợi tiểu tiện. Âm Lăng Tuyền (Ty.9): trợ vận hóa, hành thủy thấp, lợi tiểu tiện. Quan Nguyên (Nh.4): bổ nguyên dương, trợ khí hóa, lợi tiểu tiện. Thận Du (Bq.23): bổ Thận khí, ích khí hóa, lợi tiểu tiện” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Trung Cực và Thủy Phân (Nh.9) là 2 huyệt chủ yếu chữa thủy (nước) nhưng có điểm khác nhau: Huyệt Trung Cực: có tác dụng khai thông niệu khiếu, thúc ước bàng quang, thông lợi thủy đạo. Thiên về trị thủy ở hạ tiêu. Huyệt Thủy Phân: có tác dụng tuyên thông thủy khí, phân lợi thủy thấp, ôn vận thủy thấp. Thiên về trị thủy ở trung tiêu” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Trung Cực và Âm Lăng Tuyền đều có tác dụng lợi thấp nhưng có điểm khác nhau: Trung Cực: có tác dụng tả mà thanh tuyên bàng quang, khai thông thủy đạo, bổ mà thúc ước bàng quang, vận khí hóa mà lợi tiểu tiện. Chủ yếu lợi thủy thấp ở hạtiêu và trung tiêu. Âm Lăng Tuyền: có tác dụng tả mà sơ lý Tỳ khí, hành thấp, lợi thủy, khứ thấp, ích Tỳ, bổ mà kiện Tỳ thổ, khứ thấp tà. Chủ về điều lý thủy thấp ở trung tiêu và hạ tiêu” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Phối dùng Trung Cực và Bàng Quang Du là phép phối hợp huyệt Mộ và Bối Du Huyệt. Châm tả hoặc cứu tả hoặc cứu bổ huyệt Trung Cực có tác dụng ôn dương, hóa khí, hành thủy, ước thúc bàng quang và thông lợi tiểu tiện. Châm tả, cứu tả hoặc cứu bổ Bàng Quang Du đều có công hiệu tốt đối với các bệnh rối loạn khí hóa của bàng quang” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Châm Trung Cực + Âm Lăng Tuyền (Ty.9), dùng phép Thấu Thiên Lương có tác dụng giống như bài Bát Chính Tán trong sách Cục Phương” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Tả Trung Cực + tả Thông Lý (Tm.5) có tác dụng giống như bài Đạo Xích Tán của sách Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Tả Trung Cực + bổ Quan Nguyên (Nh.4), Thận Du (Bq.23) hoặc Thái Khê (Th.3) có tác dụng giống như bài Tế Sinh Thận Khí Hoàn trong sách Tế Sinh Phương” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Châm tả Trung Cực + cứu Thần Khuyết (Nh.8) + Thủy Phân (Nh.9) + Quan Nguyên (Nh.4) có tác dụng giống bài Thực Tỳ Ẩm của sách Tế Sinh Phương” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

 

Các Huyệt Vị Châm Cứu Vần T

Tam Dương Lạc
Tam Gian
Tam Giác Cứu
Tam Lý Ngoại
Tam Môn
Tam Thương
Tam Tiêu Du
Tam Trì
Tam Âm Giao
Thanh Linh
Thanh Lãnh Uyên
Thiên Cù Bàng Huyệt
Thiên Dũ
Thiên Khê
Thiên Linh
Thiên Liêu
Thiên Lịch
Thiên Phủ
Thiên Song
Thiên Thính
Thiên Thông
Thiên Trì
Thiên Trụ
Thiên Tuyền
Thiên Tông
Thiên Tỉnh
Thiên Xu
Thiên Xung
Thiên Đỉnh
Thiên Đột
Thiếu Dương Duy
Thiếu Hải
Thiếu Phủ
Thiếu Thương
Thiếu Thương
Thiếu Xung
Thiểm Yêu
Thiểm Điện
Thiệt Hạ
Thiệt Trụ
Thành Cốt
Thái Bạch
Thái Dương
Thái Khê
Thái Uyên
Thái Xung
Thái Âm
Thái Âm Kiều
Thái Ất
Thân Giao
Thân Mạch
Thân Trụ
Thính Cung
Thính Hội
Thông Cốc
Thông Cốc III
Thông Cốc Ii
Thông Lý
Thông Thiên
Thông Thiên Châm
Thông Thiên Châm Đối Phong Thích
Thúc Cốt
Thương Bạch
Thương Dương
Thương Khâu
Thương Khúc
Thượng Bát Phong
Thượng Bát Tà
Thượng Cự Hư
Thượng Hạ Tự Cứu
Thượng Liêm
Thượng Liêm Tuyền
Thượng Liêu
Thượng Nghênh Hương
Thượng Ngân Lý
Thượng Ngạc
Thượng Nội Đình
Thượng Quan
Thượng Quản
Thượng Tinh
Thượng Vị
Thượng Đô
Thạch Môn
Thạch Quan
Thất Cảnh Chùy Bàng
Thất Miên
Thần Giác
Thần Khuyết
Thần Lý
Thần Môn
Thần Phong
Thần Phủ
Thần Thụ
Thần Tàng
Thần Đình
Thần Đường
Thần Đạo
Thận Du
Thận Hệ
Thận Nhiệt Huyệt
Thận Tích
Thập Tam Qủy Huyệt
Thập Thất Chùy Hạ
Thập Tuyên
Thập Vương
Thỉ Tố
Thốn Bình
Thốn Nhiêu
Thốt Phúc Thống Điểm
Thốt Điên
Thủ Chưởng Hậu Bạch Nhục Tế Huyệt
Thủ Chưởng Hậu Tý Gian Huyệt
Thủ Khỏa Cốt
Thủ Kim Môn
Thủ Nghịch Chú
Thủ Ngũ Lý
Thủ Tam Lý
Thủ Tam Quan
Thủ Thái Dương Huyệt
Thủ Trung Bình
Thủ Tâm
Thủ Túc Tủy Khổng
Thủ Túc Tủy Khổng
Thủ Tứ Huyệt
Thủ Đại Chỉ Giáp Hậu
Thủy Phân
Thủy Tuyền
Thủy Đạo
Thủy Đột
Thứ Liêu
Thừa Cân
Thừa Khấp
Thừa Linh
Thừa Mãn
Thừa Mạng
Thừa Phò
Thừa Phù
Thừa Quang
Thừa Sơn
Thừa Tương
Thử Hề
Thử Vĩ
Thực Quan
Thực Thương
Thực Thương Danh Cứu
Thực Đậu
Tinh Linh
Tinh Minh
Tinh Quang
Tinh Tinh
Tiêu Khối Huyệt
Tiêu Lạc
Tiêu Lịch Huyệt
Tiếp Tích
Tiết Tức
Tiết Văn
Tiền Cốc
Tiền Hậu Ẩn Châu
Tiền Khổng
Tiền Phát Tế
Tiền Đỉnh
Tiểu Chỉ Tiêm
Tiểu Chỉ Tiết
Tiểu Chỉ Trung Tiết
Tiểu Chỉ Trảo Văn
Tiểu Cốt Không
Tiểu Hải
Ty Trúc Không
Tán Tiếu
Tâm Du

Tâm Quý Điểm
Tân Hướng Vĩ Châm
Tân Lặc Đầu
Tân Minh
Tân Thức
Tân Thức
Tích Bối Ngũ Huyệt
Tích Cốt Giải Trung
Tích Lương Trung Anh
Tích Phùng
Tích Tam Huyệt
Tích Trung
Tích Tụ Bỉ Khối
Tín Hội
Túc Chủng
Túc Khiếu Âm
Túc La
Túc Lâm Khấp
Túc Minh
Túc Ngũ Lý
Túc Tam Lý
Túc Thiếu Dương Huyệt
Túc Thái Âm Thái Dương Huyệt
Túc Trung Bình
Túc Tâm
Túc Tủy Khổng
Túc Ích Thông
Túc Đại Chỉ Hoành Văn
Tý Nhu
Tý Thạch Tử Đầu
Tý Trung
Tả Du
Tả Hữu Quan
Tả Quan
Tất Bàng
Tất Căn
Tất Căn II
Tất Hạ
Tất Ngoại
Tất Ngấn
Tất Nhãn
Tất Quan
Tất Thượng Nhị Huyệt
Tề Hạ Lục Nhất
Tề Thượng Hạ
Tề Trung Tứ Biên
Tọa Cốt Bộ

Tố Liêu
Tụ Tuyền
Tứ Bạch
Tứ Hoa
Tứ Hoa Lục Huyệt

Tứ Lý
Tứ Mãn
Tứ Phùng
Tứ Thần Thông
Tứ Độc
Từ Cung
Tử Cung
Tử Cung Cảnh
Tử Cung Ii
Tử Cung Xuất Huyết Điểm
Tử Hộ
Tử Trường
Tỳ Bà Huyệt
Tỳ Du
Tỳ Hoành
Tỳ Nhiệt Huyệt
Tỵ Giao Át Trung
Tỵ Hoàn
Tỵ Lưu
Tỵ Tiếu
Tỵ Trụ
Tiểu Nhi Cam Lỵ

Tiểu Nhi Cứu Phích
Tiểu Nhi Giáng Suyễn

Tiểu Nhi Kê Hung Huyệt
Tiểu Nhi Thụy Kinh
Tiểu Nhi Thực Giản
Tiểu Nhi Tiêu Hoá Bất Lương Điểm
Tiểu Thiên Tâm
Tiểu Trường Du
Tiện Độc Huyệt
Tiệt Hạ
Tiệt Ngược
Tiệt Than Hoãn Kính Điểm
Toàn Tri
Toàn Trúc
Triếp Cân
Trung Bình
Trung Chú
Trung Chỉ Tiết
Trung Chử
Trung Củ
Trung Cực
Trung Khu
Trung Khôi
Trung Không
Trung Liêu
Trung Lữ Du
Trung Nhiêu
Trung Phong
Trung Phủ
Trung Quản
Trung Suyễn
Trung Tuyền
Trung Xung
Trung Áp
Trung Đình
Trung Đô
Trung Độc
Truyền Thi Cứu
Trúc Trượng
Trúc Tân
Trúng Phong Bất Ngữ
Trúng Phong Thất Huyệt
Trúng Ác Huyệt
Trĩ Sang Huyệt
Trường Cường
Trường Di
Trường Nhiễu
Trường Phong
Trường Thâu Cơ Vận Động Điểm
Trạch Hạ
Trạch Tiền
Trạch Điền Hợp Cốc
Trấp Hoa
Trật Biên
Trị Chuyển Cân
Trị Lung Tân
Trị Não
Trị Não II
Trị Não III
Trị Não IV
Trị Não Tùng Tuyến Yếu Huyệt
Trị Não V
Trọc Dục
Trửu Chùy
Trửu Du
Trửu Liêu
Trửu Tiêm
Trực Cốt
Tuyền Cơ
Tuyền Môn
Tuyền Sinh Túc
Tuyền Âm
Tuyệt Dựng