HUYỆT: Tứ Hoa Lục Huyệt

HÌNH ẢNH


XUẤT XỨ

La Di Biên.

VỊ TRÍ

Gồm Tứ Hoa Huyệt + Khí Hải (Nh.6) và Trường Cường (Đc.1).

ĐẶC TÍNH

Kỳ Huyệt.

TÁC DỤNG

Ích dương, bổ âm.

CHỦ TRỊ

Trị ngũ lao, thất thương, khí huyết hư tổn, ngũ tâm phiền nhiệt, cốt chưng, gầy yếu, mỏi mệt, ho đờm, suyễn.

CHÂM CỨU

Cứu. Lúc đầu cứu 7 hoặc 14 hoặc 21 tráng cho đến 100 tráng.

THAM KHẢO

“Hư lao, hư tổn, chú hạ, gầy yếu: dùng Thôi Thị Tứ Hoa Lục Huyệt. Phàm nam nữ bị ngũ lao, thất thương, các chứng khí huyết hư tổn, cốt chưng, triều nhiệt, ho đờm, suyễn, ngũ tâm phiền nhiệt, tay chân uể oải, gầy yếu đều trị được. Lần đầu, chọn hai huyệt: phương pháp lấy huyệt là: bảo bệnh nhân đứng thẳng, lấy một dây thừng nhỏ, dài khoảng 3 - 4 xích, lấy sáp vuốt cho dây đừng co rút. Dùng dây này đo bằng đầu ngón chân cái, nam tả, nữ hữu. Bảo người bệnh đứng thẳng, đưa dây dọc phía sau từ gót chân đến bắp chân, lên thẳng đến nếp ngang chỗ cong của nhượng chân thì cắt ngang dây, rồi bảo người bệnh ngồi thẳng, xõa tóc cho lộ đỉnh đầu, lấy dây đo lúc trước, một đầu để ngay chót mũi, đưa dây đi lên dọc đỉnh đầu đến gáy lưng cho thõng dây xuống, đến cuối của đầu dây, lấy mực đánh dấu (đây không phải là huyệt). Lấy một dây nhỏ khác, bảo người bệnh ngậm miệng lại, lấy dây gấp đôi lại, chính giữa dây đè ngay gốc chân sống mũi, chia ra hai bên phải và trái, đến hai bên mép miệng thành chữ Nhân rồi cắt ngang hai đầu, lại đem dây này, kéo thẳng, đặt ngang giữa dấu mực trên sống lưng lúc nãy, nơi cuối của hai đầu dây, lấy mực làm dấu. Đây là hai huyệt phải cứu lần thứ nhất, gọi là huyệt Hoạn Môn. Nếu phụ nữ chân nhỏ, khó lấy làm chuẩn thì phải lấy cánh tay. Lấy huyệt Kiên Ngung (Đtr.15) làm chuẩn, để xuôi tay cho dây thõng xuống cho đến chót đầu ngón tay giữa, cắt ngang. Dùng cách này thay thế cách đo chân, miễn là thích hợp. Lần giữa, chọn hai huyệt. Phương pháp lấy huyệt: bảo người bệnh ngồi thẳng người, vai hơi co lại, lấy một sợi dây, vuốt sáp, vòng ra sau gáy, đưa thòng ra phía trước đến chót chấn thủy (Cưu Vĩ), cắt ngang hai đầu dây, lại ngược đầu ra phía sau, đem khoảng gấp giữa dây này đặt điều củ hầu, đầu dây của nó thòng xuống sống lưng, lấy mực làm dấu (đây không phải là huyệt cứu). Lại lấy một dây nhỏ, bảo bệnh nhân ngậm miệng lại, đo ngang hai mép miệng rồi đưa đến chỗ làm dấu ở sống lưng, đo ngang ra như lần trước, làm dấu ở hai đầu dây, đây là huyệt cần cứu lần thứ hai. Tức là 2 huyệt phải và trái của Tứ Hoa. Luôn cả hai huyệt trước là bốn huyệt, cứu cùng một lúc. Lúc đầu cứu 7 tráng hoặc 14 hoặc 21 tráng, cho đến 100 mồi là tốt. Đợi khi nhọt cứu sắp khỏi hoặc lúc hỏa sang phát, lại cứu hai huyệt theo phương pháp sau. Lần sau chọn 2 huyệt: Lấy dây đo miệng lần thứ 2, tại chỗ làm dấu ở sống lưng lần thứ 2, đặt chính giữa dây tại đó cho dây thòng xuống dọc sống lưng, đánh dấu ở chót hai đầu dây, đây là huyệt cứu. Tức là 2 huyệt trước và dưới của Tứ Hoa trên gồm 6 huyệt. Chọn ngày Ly, ngày Hỏa để cứu. Trong vòng 100 ngày sau khi cứu, nên cẩn thận đối với việc sinh hoạt vợ chồng, lo nghĩ, ăn uống đúng lúc, nóng lạnh vừa phải, sinh hoạt điều độ. Nếu sau khi nhọt khỏi, vẫn chưa thấy hết bệnh, lại cứu theo cách trên, không trường hợp nào mà không khỏi. Cho nên nói rằng cứu nhiều đến 100 tráng, Tuy nhiên, 2 huyệt ở xương sống không nên cứu nhiều, mỗi lần chỉ có thể cứu 3-5 tráng. Nếu nhiều thì e rằng người ta sẽ uể oải. Nếu cứu 6 huyệt này, cũng nên cứu huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) để tả hỏa mới hay. Trương Cảnh Nhạc viết rằng: Theo cách cứu 4 huyệt giáp sống lưng, 2 huyệt trên gần đốt thứ 5 tức làTâm Du (Bq.15), 2 huyệt dưới gần đốt thứ 9 tức Can Du (Bq.18). Thôi Tri Để không chỉ rõ tên huyệt nhưng mà lập ra cách chọn huyệt là bởi muốn cho dễ hiểu” (La Di Biên).

Các Huyệt Vị Châm Cứu Vần T

Tam Dương Lạc
Tam Gian
Tam Giác Cứu
Tam Lý Ngoại
Tam Môn
Tam Thương
Tam Tiêu Du
Tam Trì
Tam Âm Giao
Thanh Linh
Thanh Lãnh Uyên
Thiên Cù Bàng Huyệt
Thiên Dũ
Thiên Khê
Thiên Linh
Thiên Liêu
Thiên Lịch
Thiên Phủ
Thiên Song
Thiên Thính
Thiên Thông
Thiên Trì
Thiên Trụ
Thiên Tuyền
Thiên Tông
Thiên Tỉnh
Thiên Xu
Thiên Xung
Thiên Đỉnh
Thiên Đột
Thiếu Dương Duy
Thiếu Hải
Thiếu Phủ
Thiếu Thương
Thiếu Thương
Thiếu Xung
Thiểm Yêu
Thiểm Điện
Thiệt Hạ
Thiệt Trụ
Thành Cốt
Thái Bạch
Thái Dương
Thái Khê
Thái Uyên
Thái Xung
Thái Âm
Thái Âm Kiều
Thái Ất
Thân Giao
Thân Mạch
Thân Trụ
Thính Cung
Thính Hội
Thông Cốc
Thông Cốc III
Thông Cốc Ii
Thông Lý
Thông Thiên
Thông Thiên Châm
Thông Thiên Châm Đối Phong Thích
Thúc Cốt
Thương Bạch
Thương Dương
Thương Khâu
Thương Khúc
Thượng Bát Phong
Thượng Bát Tà
Thượng Cự Hư
Thượng Hạ Tự Cứu
Thượng Liêm
Thượng Liêm Tuyền
Thượng Liêu
Thượng Nghênh Hương
Thượng Ngân Lý
Thượng Ngạc
Thượng Nội Đình
Thượng Quan
Thượng Quản
Thượng Tinh
Thượng Vị
Thượng Đô
Thạch Môn
Thạch Quan
Thất Cảnh Chùy Bàng
Thất Miên
Thần Giác
Thần Khuyết
Thần Lý
Thần Môn
Thần Phong
Thần Phủ
Thần Thụ
Thần Tàng
Thần Đình
Thần Đường
Thần Đạo
Thận Du
Thận Hệ
Thận Nhiệt Huyệt
Thận Tích
Thập Tam Qủy Huyệt
Thập Thất Chùy Hạ
Thập Tuyên
Thập Vương
Thỉ Tố
Thốn Bình
Thốn Nhiêu
Thốt Phúc Thống Điểm
Thốt Điên
Thủ Chưởng Hậu Bạch Nhục Tế Huyệt
Thủ Chưởng Hậu Tý Gian Huyệt
Thủ Khỏa Cốt
Thủ Kim Môn
Thủ Nghịch Chú
Thủ Ngũ Lý
Thủ Tam Lý
Thủ Tam Quan
Thủ Thái Dương Huyệt
Thủ Trung Bình
Thủ Tâm
Thủ Túc Tủy Khổng
Thủ Túc Tủy Khổng
Thủ Tứ Huyệt
Thủ Đại Chỉ Giáp Hậu
Thủy Phân
Thủy Tuyền
Thủy Đạo
Thủy Đột
Thứ Liêu
Thừa Cân
Thừa Khấp
Thừa Linh
Thừa Mãn
Thừa Mạng
Thừa Phò
Thừa Phù
Thừa Quang
Thừa Sơn
Thừa Tương
Thử Hề
Thử Vĩ
Thực Quan
Thực Thương
Thực Thương Danh Cứu
Thực Đậu
Tinh Linh
Tinh Minh
Tinh Quang
Tinh Tinh
Tiêu Khối Huyệt
Tiêu Lạc
Tiêu Lịch Huyệt
Tiếp Tích
Tiết Tức
Tiết Văn
Tiền Cốc
Tiền Hậu Ẩn Châu
Tiền Khổng
Tiền Phát Tế
Tiền Đỉnh
Tiểu Chỉ Tiêm
Tiểu Chỉ Tiết
Tiểu Chỉ Trung Tiết
Tiểu Chỉ Trảo Văn
Tiểu Cốt Không
Tiểu Hải
Ty Trúc Không
Tán Tiếu
Tâm Du

Tâm Quý Điểm
Tân Hướng Vĩ Châm
Tân Lặc Đầu
Tân Minh
Tân Thức
Tân Thức
Tích Bối Ngũ Huyệt
Tích Cốt Giải Trung
Tích Lương Trung Anh
Tích Phùng
Tích Tam Huyệt
Tích Trung
Tích Tụ Bỉ Khối
Tín Hội
Túc Chủng
Túc Khiếu Âm
Túc La
Túc Lâm Khấp
Túc Minh
Túc Ngũ Lý
Túc Tam Lý
Túc Thiếu Dương Huyệt
Túc Thái Âm Thái Dương Huyệt
Túc Trung Bình
Túc Tâm
Túc Tủy Khổng
Túc Ích Thông
Túc Đại Chỉ Hoành Văn
Tý Nhu
Tý Thạch Tử Đầu
Tý Trung
Tả Du
Tả Hữu Quan
Tả Quan
Tất Bàng
Tất Căn
Tất Căn II
Tất Hạ
Tất Ngoại
Tất Ngấn
Tất Nhãn
Tất Quan
Tất Thượng Nhị Huyệt
Tề Hạ Lục Nhất
Tề Thượng Hạ
Tề Trung Tứ Biên
Tọa Cốt Bộ

Tố Liêu
Tụ Tuyền
Tứ Bạch
Tứ Hoa
Tứ Hoa Lục Huyệt

Tứ Lý
Tứ Mãn
Tứ Phùng
Tứ Thần Thông
Tứ Độc
Từ Cung
Tử Cung
Tử Cung Cảnh
Tử Cung Ii
Tử Cung Xuất Huyết Điểm
Tử Hộ
Tử Trường
Tỳ Bà Huyệt
Tỳ Du
Tỳ Hoành
Tỳ Nhiệt Huyệt
Tỵ Giao Át Trung
Tỵ Hoàn
Tỵ Lưu
Tỵ Tiếu
Tỵ Trụ
Tiểu Nhi Cam Lỵ

Tiểu Nhi Cứu Phích
Tiểu Nhi Giáng Suyễn

Tiểu Nhi Kê Hung Huyệt
Tiểu Nhi Thụy Kinh
Tiểu Nhi Thực Giản
Tiểu Nhi Tiêu Hoá Bất Lương Điểm
Tiểu Thiên Tâm
Tiểu Trường Du
Tiện Độc Huyệt
Tiệt Hạ
Tiệt Ngược
Tiệt Than Hoãn Kính Điểm
Toàn Tri
Toàn Trúc
Triếp Cân
Trung Bình
Trung Chú
Trung Chỉ Tiết
Trung Chử
Trung Củ
Trung Cực
Trung Khu
Trung Khôi
Trung Không
Trung Liêu
Trung Lữ Du
Trung Nhiêu
Trung Phong
Trung Phủ
Trung Quản
Trung Suyễn
Trung Tuyền
Trung Xung
Trung Áp
Trung Đình
Trung Đô
Trung Độc
Truyền Thi Cứu
Trúc Trượng
Trúc Tân
Trúng Phong Bất Ngữ
Trúng Phong Thất Huyệt
Trúng Ác Huyệt
Trĩ Sang Huyệt
Trường Cường
Trường Di
Trường Nhiễu
Trường Phong
Trường Thâu Cơ Vận Động Điểm
Trạch Hạ
Trạch Tiền
Trạch Điền Hợp Cốc
Trấp Hoa
Trật Biên
Trị Chuyển Cân
Trị Lung Tân
Trị Não
Trị Não II
Trị Não III
Trị Não IV
Trị Não Tùng Tuyến Yếu Huyệt
Trị Não V
Trọc Dục
Trửu Chùy
Trửu Du
Trửu Liêu
Trửu Tiêm
Trực Cốt
Tuyền Cơ
Tuyền Môn
Tuyền Sinh Túc
Tuyền Âm
Tuyệt Dựng