HUYỆT: Khế Mạch

HÌNH ẢNH



TÊN HUYỆT

Khế chỉ sự co rút, Mạch = huyết lạc. Huyệt ở nơi cân lạc mạch của tai, có tác dụng trị trẻ nhỏ kinh giật (Co rút = khế), vì vậy gọi là Khế Mạch (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC


Thể Mạch, Tư Mạch

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Phía sau tai, giữa gai xương chũm, hoặc khi ép vành tai vào đầu, huyệt ở chỗ nối 1/3 dưới và 2/3 trên của đường cong theo bờ vành tai từ huyệt Ế Phong (Ttu 17) đến Giác Tôn (Ttu 20), nơi cơ ức – đòn – chũm.

ĐẶC TÍNH

Huyệt thứ 18 của kinh Tam Tiêu.

TÁC DỤNG

Thanh nhiệt, giải kính, hoạt lạc, chỉ thống, thông quan, khai khiếu.

CHỦ TRỊ

Trị tai ù, điếc, liệt mặt.

CHÂM CỨU

Châm luồn dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là chỗ cơ ức – đòn – chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài và cơ 2 thân bám vào mỏm xương chũm.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh dây thần kinh chẩm lớn, dây thần kinh chẩm dưới và dây thần kinh sọ não số XII. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

PHỐI HỢP HUYỆT


1.Phối Trường Cường (Đc 1) trị trẻ nhỏ bị động kinh (Giáp Ất Kinh).
2.Phối Hoàn Cốt (Đ 12) trị đầu phong, sau tai đau (Tư Sinh Kinh).