Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm ở liều cao, mà thuốc đầu nhóm là aspirin
ACID ACETYL SALICYLIC
Alka-Seltzer viên nén sủi bọt 324 mg
Aspirin Domesco viên bao tan ở ruột 81 mg
Aspirin pH8 viên bao tan ở ruột 500 mg
GLYCOL SALICYLAT
Salonpas, Gel-patch cao dán 1,25%
LYSIN ACETYL SALICYLAT bột pha dung dịch uống 500 mg; 100 mg; 1000 mg
Aspegic bột pha dung dịch uống 500 mg
Aspegic bột pha dung dịch uống 100 mg
Aspegic bột pha dung dịch uống 1000 mg
METHYL SALICYLAT
Deep Heat- kem bôi da
Salonpas cao dán
Salonpas gel
Salonpas liniment
SALICYLIC ACID dung dịch nhỏ mắt 0,1%
Betnovate-S kem bôi da 3% phối hợp với betamethason
Sophtal dung dịch nhỏ mắt 0,1% x 10 mL
CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC
Bệnh máu: Bệnh chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải, vì tính chất chống kết tập tiểu cầu của salicylat.
Loét dạ dày - tá tràng; viêm dạ dày: Các thuốc nhóm salicylat gây đau dạ dày và chảy máu đường tiêu hoá, hay gặp hơn ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hoá (loét dạ dày hay tá tràng). ức chế kết tập tiểu cầu và giải phóng tại chỗ histamin làm chảy máu nặng thêm.
Các trường hợp khác: Chống chỉ định dùng thuốc nhóm salicylat khi: chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải; băng huyết; kinh nguyệt kéo dài; quá mẫn cảm với salicylat.
Thời kỳ cho con bú: Salicylat qua được sữa mẹ. Không nên cho con bú khi dùng nhiều lần liên tiếp, do độc tính của chúng đối với trẻ sơ sinh.
Suy thận: Nguy cơ hoại tử nhú thận có thể xảy ra, nhất là với liều dùng để có được tác dụng chống viêm (liều vượt quá 4 gam/ ngày).
Trẻ em: Trẻ em rất nhạy cảm với những biến đổi chảy máu do salicylat gây ra. Thêm vào đó, rối loạn điện giải do nhiễm độc salicylat rất nặng ở trẻ em ít tuổi.
Suy hô hấp; hen: Salicylat, do ức chế tổng hợp prostaglandin, là chất gây giãn phế quản, nên có thể gây hen ở người có tố bẩm với bệnh này.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Phối hợp nguy hiểm: mức độ 4
Ketorolac
Phân tích: Kết hợp ketorolac với aspirin hay các salicylat khác sẽ làm tăng các tác dụng phụ nghiêm trọng của ketorolac. Cơ chế là các salicylat có thể đẩy ketorolac khỏi liên kết với protein huyết tương và có tác dụng hiệp đồng về các phản ứng phụ.
Xử lý: Chống chỉ định ketorolac cho người bệnh đang dùng aspirin hay các salicylat khác.
Methotrexat
Phân tích: Tăng tác dụng độc với máu của methotrexat do đẩy thuốc khỏi liên kết với protein huyết tương và/ hoặc do giảm đào thải qua thận. Tác dụng này phụ thuộc vào liều (tác dụng rõ nhất với ketoprofen).
Xử lý: Có thể gặp tương tác này ở bệnh viện. Khi dùng methotrexat liều cao, phải ngừng thuốc chống viêm không steroid 12 đến 24 giờ trước, cho đến lúc nồng độ methotrexat trở về trị số không độc. Dù tương tác này không được mô tả với tất cả các thuốc chống viêm không steroid, nhưng nên tuân theo qui tắc này, tránh dùng hai thuốc đồng thời.
Benzofuran hoặc dẫn chất
Phân tích: Giảm tác dụng đào thải acid uric qua nước tiểu của hai thuốc khi dùng phối hợp. Hình như có tác dụng cạnh tranh trong đào thải acid uric ở thận. Không những có nguy cơ thất bại trong điều trị, mà bệnh cảnh lâm sàng có thể nặng lên.
Xử lý: Nên dùng một thuốc giảm đau, chống viêm khác thay cho các salicylat.
Cephalosporin có nhân thiomethyltetrazol
Phân tích: Tăng nguy cơ chảy máu, chủ yếu với các cephalosporin chứa nhân thiomethyltetrazol (như: latamoxef, cefoperazon, cefamandol, cefmenoxin, cefotetan). Nhân này tác dụng như một dẫn chất coumarin có hoạt tính chống đông máu (kháng vitamin K), và bổ sung thêm tác dụng của nó vào các tác dụng kháng vitamin K, hoặc tác dụng chống kết tập tiểu cầu của các thuốc salicylat.
Xử lý: Nên tránh phối hợp này, nhất là với latamoxef, do tăng nguy cơ chảy máu. Cần cảnh giác đặc biệt khi dùng các kháng sinh này với liều cao.
Dụng cụ đặt trong tử cung (vòng ngừa thai)
Phân tích: Thuốc chống viêm không steroid (nhất là aspirin) làm tăng nguy cơ thất bại trong ngừa thai bằng vòng ngừa thai (ức chế hiện tượng viêm).
Xử lý: Mặc dầu trong y văn còn tranh cãi về nguy cơ thụ thai, nhưng vẫn nên tránh dùng các thuốc chống viêm cho các phụ nữ dùng biện pháp ngừa thai này. Tương tác này còn cần thêm những tài liệu nghiên cứu bổ sung.
Thuốc ức chế anhydrase carbonic
Phân tích: Dùng các thuốc này phối hợp với các salicylat sẽ gây tích luỹ các thuốc ức chế anhydrase carbonic gây độc, bao gồm ức chế hệ thần kinh trung ương và nhiễm acid chuyển hoá. Cơ chế Aspirin đẩy acetazolamid khỏi vị trí liên kết với protein huyết tương và ức chế sự thanh lọc chất này qua thận. Mặt khác các thuốc ức chế anhydrase carbonic gây nhiễm acid, tạo điều kiện cho các salicylat không ion hoá tăng thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương.
Xử lý: Tránh dùng đồng thời salicylat với các thuốc ức chế anhydrase carbonic. Người bệnh cao tuổi và người bệnh suy thận có tố bẩm dễ tích luỹ acetazolamid. Khi bắt buộc dùng các thuốc ức chế anhydrase carbonic cho người bệnh dùng salicylat, phải theo dõi nồng độ salicylat trong huyết tương, theo dõi các biểu hiện tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương và các thông số acid-base.
Aminosid tiêm hoặc dùng tại chỗ
Phân tích: Các salicylat dùng dài ngày với liều cao có thể gây độc với tai, và tác dụng này sẽ tăng khi người bệnh dùng thêm một aminosid với liều cao.
Xử lý: Kiểm tra chắc chắn là người bệnh không dùng thường xuyên salicylat. Chú ý đặc biệt đến các thuốc người bệnh tự ý dùng. Tuỳ theo yêu cầu của điều trị, ghi thính lực đồ.
Chất acid hoá nước tiểu
Phân tích: Tăng nồng độ salicylat trong huyết tương, do giảm đào thải qua nước tiểu bị acid hoá.
Xử lý: Tăng tác dụng dược lý của các salicylat; nếu cần phối hợp thuốc, phải hiệu chỉnh lại liều lượng cho thích hợp. Có thể đo pH nước tiểu bằng giấy chỉ thị, để biết có cần hiệu chỉnh hay không.
Cholestyramin
Phân tích: Giảm hấp thu salicylat qua đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu cần ghi đơn cả hai thuốc này, khuyên người bệnh uống salicylat hai giờ trước hay bốn giờ sau khi dùng cholestyramin.
Glucocorticoid
Phân tích: Tăng các tác dụng phụ do hiệp đồng các tác dụng gây loét trên niêm mạc dạ dày.
Xử lý: Phải cân nhắc lợi ích/ nguy cơ trước khi kê đơn phối hợp thuốc như vậy. Tăng nguy cơ gây loét nên cần xem lại liệu pháp cho người bệnh cao tuổi và người bệnh có tiền sử loét dạ dày. Nếu cần, nên dùng phối hợp thêm các chất bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Insulin
Phân tích: Liều cao aspirin có thể gây hạ glucose máu và làm tăng tác dụng của insulin.
Xử lý: Khi điều trị dài ngày một số trạng thái viêm bằng các salicylat, phải thông báo cho người bệnh tiểu đường biết nguy cơ để tăng cường tự theo dõi. Hiệu chỉnh lại liều lượng, khi cần, nếu việc điều trị được tiếp tục.
Interferon alpha tái tổ hợp
Phân tích: Nguy cơ ức chế tác dụng sinh học của interferon do salicylat và cũng có thể do các thuốc chống viêm không steroid khác. Cơ chế còn chưa rõ.
Xử lý: Sự giảm hoạt tính này cần được tính tới trước khi phối hợp hai thuốc. Cần cân nhắc nguy cơ/ lợi ích và giá thành/ hiệu quả.
Interleukin 2 tái tổ hợp
Phân tích: Chỉ được dùng interleukin ở các cơ sở chuyên khoa. Có nguy cơ hiệp đồng các tác dụng độc với thận của hai chất.
Xử lý: Chỉ được thực hiện điều trị interleukin ở các cơ sở chuyên khoa, vì tính chất nghiêm trọng của chỉ định. Khi đó các tương tác cần được cân nhắc theo thể trạng chung của người bệnh. Nếu không thể hoãn một trong hai thuốc, cần phải theo dõi chặt chẽ ion đồ và độ thanh lọc creatinin.
Lithi
Clonidin hoặc thuốc tương tự; diazoxid; dihydropyridin; furosemid hoặc thuốc tương tự; methyldopa; sotalol; thuốc chẹn beta; thuốc lợi tiểu giữ kali; thuốc lợi tiểu thải kali; thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin
Phân tích: Giảm tác dụng hạ huyết áp. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp ở thận các prostaglandin gây giãn mạch và/ hoặc kéo theo giữ nước và natri. Nguy cơ suy thận cấp ở người bệnh bị mất nước.
Xử lý: Lưu ý tương tác này khi kê đơn, nhất là khi kê dùng indometacin và các salicylat liều cao. Đảm bảo việc tiếp nước đầy đủ cho người bệnh. Theo dõi chức năng thận (độ thanh lọc creatinin). Kiểm tra tính ổn định của huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Khuyên người bệnh kiểm tra đều đặn huyết áp.
Dipyridamol
Phân tích: Phối hợp với mọi thuốc có tính chất chống kết tập tiểu cầu hay chống đông máu đều làm tăng nguy cơ chảy máu. Đến nay, tương tác này được coi như chưa đủ cơ sở, chưa nhận xét nào trên lâm sàng nói lên có nguy cơ chảy máu.
Xử lý: Nếu cần phối hợp thuốc này, phải theo dõi chặt chẽ bằng các test đông máu thích hợp trong khi và sau khi điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid.
Guanethidin hoặc thuốc tương tự
Phân tích: Giảm tác dụng chống tăng huyết áp: Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp ở thận các prostaglandin gây giãn mạch và/ hoặc kéo theo giữ nước và natri. Nguy cơ suy thận cấp ở người bệnh mất nước.
Xử lý: Phải tính đến tương tác này khi kê đơn, nhất là khi kê đơn có indometacin và các salicylat liều cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ nước cho người bệnh. Theo dõi chức năng thận (độ thanh lọc creatinin), và kiểm tra tính ổn định của huyết áp, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Khuyên người bệnh tự kiểm tra đều đặn huyết áp. Phải thận trọng với người bệnh cao tuổi (suy thận sinh lý).
Thuốc kháng acid dùng đường uống hoặc than hoạt tính
Phân tích: Giảm hấp thu đường tiêu hoá và giảm tái hấp thu ở ống thận, do đó giảm nồng độ salicylat ở huyết thanh nếu thuốc kháng acid có tính chất kiềm hoá nước tiểu.
Xử lý: Uống thuốc kháng acid và salicylat cách nhau ít nhất 2 giờ. Các thuốc kháng acid thường được uống 1 giờ 30 phút sau bữa ăn và thức ăn được coi là nguồn gốc tăng bài tiết dịch vị.
Thuốc tan huyết khối
Phân tích: Phối hợp với mọi thuốc có tính chống kết tập tiểu cầu hay chống đông máu đều làm tăng nguy cơ chảy máu.
Xử lý: Thông thường kê đơn và sử dụng các thuốc tan huyết khối đều do bác sĩ chuyên khoa thực hiện (bác sĩ tim mạch và bác sĩ khoa cấp cứu), vì các chất này có phạm vi điều trị hẹp, và cách dùng thuốc rất tế nhị. Nếu cần phối hợp thuốc này phải theo dõi bằng những test đông máu thích hợp (thời gian Howell và thời gian cephalin kaolin). Tốt hơn, nếu có thể, tìm liệu pháp khác.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH ĐỂ SỬ DỤNG CHO TỐT
KHÁI NIỆM VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC
ACAMPROSAT
ACETORPHAN
ACICLOVIR
ACID ASCORBIC
ACID CHENODESOXYCHOLIC HOẶC DẪN CHẤT
ACID CROMOGLYCIC HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
ACID FOLIC HOẶC DẪN CHẤT
ACID FUSIDIC
ACID HOÁ NƯỚC TIỂU ( CÁC CHẤT)
ACTINOMYCIN D
ALOPURIOL HOẶC DẪN CHẤT
ALPROSTADIL
AMANTADIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
AMINEPTIN
AMINOGLYCOSID (NHÓM KHÁNG SINH)
AMIOGLYCOSID ĐƯỜNG UỐNG
AMIODARON
AMPHETAMIN HOẶC DẪN CHẤT
AMPHOTERICIN B
ANTIMON (Hợp chất)
APOMORPHIN
ASPARAGINASE
AZATHIOPRIN
BEPRIDIL
BETAHISTIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
BIGUANID
BIPHOSPHONAT
BRETYLIUM
BROMOCRIPTIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
BUSPIRON
BUTYROPHENON (dẫn chất)
CÁC THUỐC LOẠI CURA
CAFEIN
CALCI (muối)
CALCITONIN
CARBAMAT HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
CARBAMAZEPIN
CARMUSTIN
BENZOYL PEROXYD
BENZYL BENZOAT
BENZOFURAN (dẫn chất)
BENZODIAZEPIN (dẫn chất)
BENZIMIDAZOL (dẫn chất)
BENZAMID (dẫn chất)
BARBITURIC (dẫn chất)
BACLOFEN
CEPHALOSPORIN CÓ NHÂN THIOMETHYLTETRAZOL
CEPHALOSPORIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
CHOLESTYRAMIN
CHOLINERGIC
CICLOSPORIN
CIMETIDIN
CISAPRID
CISPLATIN HOẶC DẪN CHẤT
CITALOPRAM
CLONIDIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
CLORHEXIDIN
CLOZAPIN
COLCHICIN HOẶC DẪN CHẤT
CORTICOID - KHOÁNG
CAROTENOID
CYCLOPHOSPHAMID HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
CYCLOSERIN
DANAZOL
DANTROLEN
DAPSON
DEFEROXAMIN
DESMOPRESSIN
DEXTRAN
DEXTROPROPOXYPHEN
DIACERHEIN
DIAZOXID
DIDANOSIN
DIHYDROPYRIDIN (dẫn chất)
DILTIAZEM
DIPYRIDAMOL
DISOPYRAMID
DISULFIRAM
DOXAPRAM
DOXORUBICIN HOẶC DẪN CHẤT
Độc tố CLOSTRIDIUM BOTULINUM
DỤNG CỤ TRÁNH THAI
ERGOTAMIN HOẶC DẪN CHẤT
ESTROGEN HOẶC THUỐC NGỪA THAI ESTROPROGESTOGEN
ETHAMBUTOL
ETHOSUXIMID
ETRETINAT (dẫn chất)
EUCALYPTOL
FENOVERIN
FIBRAT
FINASTERID
FLAVOXAT
FLECAINID HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
FLOCTAFENIN
FLUCYTOSIN
FLUMAZENIL
FLUOR (Dẫn chất)
FLUORO-5-URACIL
FLUOXETIN
FLUVOXAMIN
FOSCARNET
FOSFOMYCIN
FUROSEMID HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
FUSAFUNGIN
GANCICLOVIR
GLUCAGON
GLUCOCORTICOID
GLUTETHIMID HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
GLYCOSID TRỢ TIM
GONADOTROPHIN NHAU THAI
GONADOTROPHIN CÓ HOẠT TÍNH FSH
GRISEOFULVIN
GUANETHIDIN
HALOFANTRIN
HEPARIN HOẶC CÁC DẠNG PHÂN TỬ THẤP
HEPARIN TỔNG HỢP
HEPTAMINOL
HISTAMIN HOẶC DẪN CHẤT
HORMON CHỐNG LỢI TIỂU HOẶC DẪN CHẤT
HORMON TĂNG TRƯỞNG HOẶC DẪN CHẤT
HORMON TUYẾN GIÁP
HUYẾT THANH KHÁC LOẠI ĐẶC HIỆU
HYDROXYQUINOLEIN (Dẫn chất)
IDOXURIDIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
IDROCILAMID
IMMUNOGLOBULIN KHÁNG TẾ BÀO LYMPHO
IMMUNOGLOBULIN NGƯỜI
INDINAVIR
INDOMETACIN HOẶC DẪN CHẤT
INSULIN
INTERFERON ALPHA TÁI TỔ HỢP
INTERLEUKIN 2 TÁI TỔ HỢP
ISONIAZID HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
KALI (muối)
KHÁNG SINH POLYPEPTID
LAMIVUDIN
LANSOPRAZOL
LEVODOPA
LIDOCAIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
LINCOSAMID
LIPID (nhũ dịch tiêm truyền)
LITHI (muối)
LOPERAMID
LỢI TIỂU GIỮ KALI
LỢI TIỂU THẢI KALI
LỢI TIỂU THẨM THẤU
LƯU HUỲNH
MACROLID
MAGNESI (muối)
MEDIFOXAMIN
MELPHALAN
MERCAPTOPURIN
METHADON
METHENAMIN
METHOTREXAT
METHYLDOPA
METHYSERGID
MEXILETIN
MIANSERIN
MIFEPRISTON
MODAFINIL
MOLSIDOMIN
MUROMONAB CD3
NAFTIDROFURYL
NATRI VALPROAT HOẶC DẪN CHẤT
NELFINAVIR
NHỰA TRAO ĐỔI CATION
NICORANDIL
NICOTIN
NILUTAMID
NIRIDAZOL
NITROFURAN
NITROIMIDAZOL HOẶC DẪN CHẤT
NITROXOLIN
OCTREOTÍD HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
OMEPRAZOL
OXAFLOZAN
OXITRIPTAN
OXYTOCIN
PAPAVERIN HOẶC DẪN CHẤT
PARACETAMOL
PAROXETIN
PENICILAMIN HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
PENICILIN
PENTAGASTRIN
PENTAMIDIN
PENTOSTATIN
PENTOXYFYLIN
PHENAZON
PHENICOL
PHENOTHIAZIN
PHENYTOIN
PHOSPHO HOẶC PHOSPHAT
PINAVERIUM BROMID
PIPERAZIN
PIRIBEDIL
PRALIDOXIM
PRAZIQUANTEL
PRIMIDON
PROBENECID
PROCARBAZIN
PROGABID
PROGESTOGEN HOẶC DẪN CHẤT
PROPAFENON
PROSTAGLANDIN CHỐNG LOÉT
PROSTAGLANDIN TRONG PHỤ KHOA
PROTAMIN
PYRANTEL HOẶC DẪN CHẤT
PYRAZINAMID
PYRAZOL HOẶC DẪN CHẤT
PYRETHRIN HOẶC DẪN CHẤT
PYRIDOXIN
PYRIMETHAMIN
QUINIDIN HOẶC DẪN CHẤT
QUININ HOẶC THUỐC TƯƠNG TỰ
QUINOLON
RANITIDIN
RIFABUTIN
RIFAMPICIN
RITONAVIR
RƯỢU
SALICYLAT (dẫn chất)
SAQUINAVIR
SERMORELIN
SOTALOL
SPARFLOXACIN
SULFAMID CHỐNG TIỂU ĐƯỜNG
SUCRALFAT
SUCCINIMID
STEROID GÂY ĐỒNG HOÁ, ALKYL HOÁ Ở C17
SULFAMID KHÁNG KHUẨN
SULFASALAZIN
SUMATRIPTAN
SYNERGISTIN
TACRIN
TACROLIMUS
TAMOXIFEN
TEICOPLANIN
TERBINAFIN
TETRACOSACTID
TETRACYCLIN
THEOPHYLIN HOẶC DẪN CHẤT
THIOTEPA
THUỐC AN THẦN KINH CÁC LOẠI
THUỐC BẢO VỆ CHỐNG ÁNH SÁNG
THUỐC CẢM ỨNG GÂY RỤNG TRỨNG LOẠI CLOMIFEN
Thuốc cầm máu
Thuốc chẹn alpha
Thuốc chẹn Alpha - Beta
Thuốc chẹn beta
Thuốc chống đau thắt ngực nitrat
Thuốc uống chống đông máu kháng vitamin K
Thuốc chống hen
Thuốc chống ho không opi
Thuốc chống nấm dẫn xuất imidazol
Thuốc chống nấm khác
Thuốc chống sốt rét
Thuốc chống suy nhược kích thích tâm thần
Thuốc chống tăng huyết áp loại liệt hạch
Thuốc ức chế tiêu fibrin
Thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc tương tự
Thuốc chống ung thư các loại
Thuốc chống vẩy nến dùng tại chỗ
Thuốc chống viêm không steroid
Thuốc chủ vận của morphin
Thuốc vừa chủ vận vừa đối kháng với morphin
Thuốc cường giao cảm alpha và beta
Thuốc cường thần kinh giao cảm beta
Các thuốc trong nhóm
Thuốc diện hoạt tổng hợp tác dụng ở phổi
Thuốc đối kháng morphin
Thuốc đối kháng thụ thể HT3
Thuốc đối quang có baryt
Thuốc đối quang có iod
Thuốc gây mẫn cảm ánh sáng
Thuốc gây xơ cứng tĩnh mạch
Thuốc giãn mạch chống tăng huyết áp
Thuốc hạ lipid máu các loại
Thuốc kháng acid uống, thuốc bao niêm mạc và hấp phụ
Thuốc kháng cholinergic
Thuốc kháng giáp tổng hợp
Thuốc kháng histamin kháng H1 có tác dụng an thần gây buồn ngủ
Thuốc kháng histamin kháng H1 không an thần
Thuốc kiềm hoá nước tiểu
Thuốc làm tan huyết khối
Thuốc làm thay đổi chất nhầy phế quản
THUỐC GÂY MÊ BARBITURIC
THUỐC GÂY MÊ VÀ TIỀN MÊ
THUỐC GÂY MÊ BAY HƠI CHỨA HALOGEN
THUỐC NHUẬN TRÀNG KÍCH THÍCH
THUỐC NHUẬN TRÀNG LÀM MỀM
THUỐC NHUẬN TRÀNG LÀM TRƠN
THUỐC NHUẬN TRÀNG NHẦY VÀ THẨM THẤU
THUỐC NGỪA THAI DIỆT TINH TRÙNG
THUỐC SÁT KHUẨN DẪN CHẤT AMONI BẬC BỐN
THUỐC SÁT KHUẨN CÓ IOD
THUỐC SÁT KHUẨN MUỐI KIM LOẠI
THUỐC SÁT KHUẨN CÓ THUỶ NGÂN
THUỐC SÁT KHUẨN KHÁC
THUỐC SẮT DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
THUỐC TĂNG ÔXY NÃO
THUỐC TIÊU LỚP SỪNG
CÁC THUỐC TRỢ ĐẺ, DẪN CHẤT CỦA NẤM CỰA GÀ
THUỐC TRỢ HÔ HẤP
THUỐC TRỢ TIM BUPYRIDINIC
THUỐC TRỪ SÂU CLOR HỮU CƠ
THUỐC ỨC CHẾ ENZYM CHUYỂN DẠNG ANGIOTENSIN
THUỐC ỨC CHẾ HMG-COA REDUCTASE (CÁC STATIN)
THUỐC ỨC CHẾ MAO typ A
THUỐC ỨC CHẾ MAO typ b
THUỐC ỨC CHẾ MAO KHÔNG CHỌN LỌC
THUỐC ỨC CHẾ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG – CÁC LOẠI
TICLOPIDIN
TRH (hormon giải phóng hormon kích thích tuyến giáp, THYROTROPHINE RELEASING HORMONE)
TRIMEBUTIN
TRIMETHOPRIM
VACCIN SỐNG GIẢM ĐỘC LỰC
VANCOMYCIN
Liệu pháp vàng chống thấp khớp
VERAPAMIL
VIDARABIN
VIGABATRIN
VILOXAZIN
VINCAMIN
Vincristin hoặc thuốc tương tự
VITAMIN A
VITAMIN B12
VITAMIN NHÓM B
VITAMIN NHÓM D
Yếu tố tăng trưởng bạch cầu hạt
Yếu tố tăng trưởng hồng cầu
ZALCITABIN
ZIDOVUDIN