Đa ối là hiện tượng thừa khối lượng nước ối. Trung bình lượng nước ối vào khoảng 500- 100Omỉ. Dưới 500 (ml) là ít và trên 100Oml là nhiều nước ối. Khi lượng nước ối từ 2000ml trở lên mới gọi là đa ôl Phần lđn các trường hợp đa ối là biểu hiện bệnh lý của trứng, nhưng cũng cổ trường hợp đa ối ìà biểu hiện bệnh lý của trứng, nhưng cũng có trường hợp da ối mà sơ sinh dẻ ra vẫn bình thường.
Nước ối được sản sinh và tiêu thụ một cách liên tục, về cơ chế gây đa ối có thể do:
- Sản sinh quá mức: tăng sự chế tiết do viêm nội mạch.
- Sự hâp thụ không đù mức: do tuần hoàn rau bị cản trở hoặc thai không nuốt được nước 01.
- mất sự điều chỉnh: do bánh rau không điều khiển được quá trình này.
1. Nguyên nhân do thai và trứng
- Thai đơn noãn: là loại hay gặp nhất.
- Thai dị dạng: vô sọ, não úng thuỷ, hoặc có khối u ở bụng, phù thùng, hoặc cổ những dị dạng khác khó phát hiện hơn như nứt đôt sống (spina biílda), hẹp ruột, hẹp thực quản.
IV. LÂM SÀNG ĐA ỐI
1. Đa ối cấp
- Thường xuất hiện vào 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén có đến 1/2 các trường hợp là do chửa nhiều thai. Có các triệu chứng sau đây:
- Bụng dưới căng và đau thường xuyên.
- Khó thở khi nằm, môi tím, mất ngủ,
- Tử cung cao rất nhanh, trong vài ngày có thể tăng gấp đôi
- Thành bụng căng, da bụng căng bóng.
- Khám qua âm đạo thấy đoạn dưới thành lập, cổ tử cung hé mở, đầu ối căng, khó sờ thấy ngôi thai.
2. Đa ối mãn
Thường xuất hiện vào ba tháng cuối, triệu chứng không rầm rộ như đa ối cấp.
- Triệu chứng cơ năng chỉ thấy hơi khó chịu vì tử cung to.
- Triệu chứng thực thể: chiều cao tử cung to hơn tuổi thai thành bụng căng, thai có vẻ nhỏ và rất ít di động tim thai khó nghe.
- Thường gây ra sẩy thai hoặc đẻ non, nhất là với đa ối cấp tính.
- Với đa ối mạn tính thì sự chuyển dạ thường bị kéo dài do tử cung bị căng giãn quá mức, cơn co yếu. Khi vỡ ối dễ gây sa dây rau, sa chi, ngôi bất thường.
- Sau đẻ bị sót rau, băng huyết do đờ tử cung.
- Tỷ lệ tử vong thai nhi cao (thường do dị dạng, thiếu tháng),
1. Với đa ối cấp tính
Khi chiều cao tử cung phát triển nhanh, ảnh hưởng đến tình trạng toàn thận thì nên chọc ối để cho sản phụ được dễ chịu va gây chuyển dạ sớm.
2. Với đa ối mạn tính
Khi chuyển dạ kéo dài, cơn co thưa, nên tia ối cho nước ối ra từ từ để giảm bớt áp lực buồng tử cung, để cơ tử cung không bị căng giãn quá mức, giúp cho cơn co tử cung có tác dụng thúc đẩy cuộc đẻ tiến triển được nhanh hơn.
Khi ối vỡ đột ngột, nên kiểm tra xem có bị sa chi, sa dây rau (thì đẩy lên ngay), ngôi cúi hay ngửa không tốt (thì giúp cho ngôi cúi hay ngửa được tốt hơn).
Sau khi thai sổ nên cho oxytocin 10 đơn vị QT tiêm bắp, sau sổ rau cho ergotamin 0,2mg X 1 - 2 ống để phòng chảy máu do đờ tử cung.