Viêm màng não mủ sơ sinh là nhiễm trùng hệ thống thần kinh trung ương trong tháng đầu của đời sống.
Khoảng 1/3 các trường hợp nhiễm trùng huyết sơ sinh có kèm viêm màng não. Hầu hết những vi trùng gây nhiễm trùng huyết sơ sinh đều có thể gây viêm màng não mủ.
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi: xem bài nhiễm trùng huyết sơ sinh.
b. Khám: xem bài nhiễm trùng huyết sơ sinh.
c. Đề nghị xét nghiệm
• Các xét nghiệm máu:
- Công thức máu, CRP.
- Cấy máu.
- Đường huyết cùng lúc chọc dịch não tủy.
- Ion đồ máu.
• Dịch não tủy:
- Sinh hóa.
- Tế bào.
- Soi, cấy, thử nghiệm kháng nguyên hòa tan giúp chẩn đoán nguyên nhân.
• Siêu âm não: giúp chẩn đoán phân biệt xuất huyết não và phát hiện biến
chứng viêm não thất, não úng thủy.
2. Chẩn đoán xác định: dựa vào kết quả dịch não tủy.
• Pandy (+).
• Đạm > 170 mg/dl.
• Đường < 1/2 đường máu thử cùng lúc.
• Tế bào tăng > 32 bạch cầu/mm3.
3. Chẩn đoán nguyên nhân: kết quả soi, cấy dịch não tủy.
1. Nguyên tắc điều trị
• Phát hiện và điều trị biến chứng nặng: suy hô hấp, sốc.
• Kháng sinh.
• Điều trị hỗ trợ: chống phù não, chống co giật, dinh dưỡng.
2. Kháng sinh
• Khởi đầu phối hợp 3 kháng sinh: Ampicillin + Cefotaxim + Gentamycin.
• Chọc dò tủy sống lần 2: 48 giờ sau.
- Dịch não tủy tốt hơn, lâm sàng tốt hơn: tiếp tục kháng sinh đã dùng.
- Dịch não tủy xấu hơn, lâm sàng không cải thiện: đổi kháng sinh dựa vào: + Cấy dịch não tủy dương tính: theo kháng sinh đồ.
+ Cấy dịch não tủy âm tính:
❖ Nghi Gr(-): Cefepim ± Amikacin. Nếu sau 2 ngày, lâm sàng không đáp ứng hoặc dịch não tủy không cải thiện: dùng Meropenem.
❖ Nghi do
Staphylococus: dùng Vancomycin thay cho Ampicillin.
❖ Nghi do vi trùng yếm khí: dùng thêm Metronidazol.
❖ Nghi do Hemophilus influenzae: dùng Pefloxacin.
• Thời gian điều trị kháng sinh: 21 - 28 ngày.
• Nhóm Aminoglycosid không dùng quá 5-7 ngày.
3. Điều trị hỗ trợ
• Chống phù não:
- Nằm đầu cao 30o.
- Đảm bảo thông khí đầy đủ.
- Hạn chế nước: nếu có rối loạn tri giác: lượng dịch nhập bằng 1/2 - 2/3 nhu cầu
• Chống co giật: xem bài co giật sơ sinh.
• Điều chỉnh các rối loạn phối hợp: hạ Na huyết, hạ đường huyết, thiếu máu.
• Dinh dưỡng qua sonde dạ dày đến khi trẻ có thể bú được
• Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn (DHST), thóp, vòng đầu, cân nặng mỗi ngày.
- Ion đồ máu mỗi ngày khi bệnh nhân mê.
- Siêu âm não mỗi tuần hoặc khi nghi có biến chứng tụ mủ, áp xe não hoặc dãn não thất.
• Tái khám: mỗi 3 - 6 tháng để phát hiện di chứng thần kinh.
Vấn đề |
Mức độ chứng cứ |
Không khuyến cáo tiêm kháng sinh vào não thất để điều trị viêm màng não |
II Cochrane 2012 |
SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ SƠ SINH
CAO ÁP PHỔI TỒN TẠI Ở TRẺ SƠ SINH
SƠ SINH NON THÁNG
BỆNH VÕNG MẠC Ở TRẺ SINH NON
NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC Ở TRẺ SƠ SINH
VIÊM MÀNG NÃO MỦ SƠ SINH
XUẤT HUYẾT TRONG VÀ QUANH NÃO THẤT (Ở TRẺ CÓ TAI BIẾN TRONG LÚC SANH VÀ SANH NON)
XUẤT HUYẾT NÃO - MÀNG NÃO MUỘN DO THIẾU VITAMIN K SƠ SINH
PHÒNG NGỪA XUẤT HUYẾT DO THIẾU VITAMIN K SƠ SINH
VÀNG DA SƠ SINH
VIÊM RUỘT HOẠI TỬ SƠ SINH
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT SƠ SINH
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT KÉO DÀI Ở TRẺ SƠ SINH
RỐI LOẠN NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI Ở TRẺ SƠ SINH
THỞ MÁY KHÍ NO TRẺ SƠ SINH
THỞ MÁY SƠ SINH
THỞ MÁY RUNG TẦN SỐ CAO SƠ SINH
LÀM LẠNH TOÀN THÂN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH NÃO THIẾU MÁU CỤC BỘ THIẾU OXY
GIẢM ĐAU SƠ SINH
HỒI SỨC SƠ SINH TIỀN PHẪU