PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC KHÍ CARBON MONOXIDE Ở TRẺ EM

I. ĐẠI CƯƠNG

Khí carbon monoxid (CO) là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon. Hít khói bếp, lò sưởi, động cơ xăng dầu nơi thông khí kém hoặc hít khói cháy nhà (khói cháy nhà ngoài CO còn có Cyanid).

Carbon monoxid gây suy hô hấp qua cơ chế:

• Cạnh tranh găn kết với oxy của hemoglobin, có ái lực găn kết với hemoglobin gấp > 250 lần so với oxy. CO đẩy O2 ra khỏi Hb, giảm khả năng chuyên chở oxy đến tế bào.

• CO làm xê dịch đường cong phân ly của hemoglobin về phía trái, kìm hãm sự phóng thích oxy đến các mô.

• CO cố định vào cytochrome gây suy hô hấp, tổn thương thần kinh, giảm co bóp cơ tim, tử vong nhanh.

II. CHẨN ĐOÁN

- SpO2 thường không giảm ngay cả khi có suy hô hấp do phản ánh sai, vì chỉ phát hiện được HbO2 (không phát hiện được HbCO) và nhầm HbO2 với HbCO nên trị số tăng giả.

- Khí máu động mạch: toan chuyển hóa.

- Lactate máu.

- X-quang phổi bình thường.

- Điện tâm đồ.

- Chức năng thận.

- CPK, ion đồ.

2. Phân độ

• HbCO < 10%: không có triệu chứng.

• HbCO = 10% - 30% đau đầu.

• HbCO = 30% - 60%: khó thở, đau đầu, nhìn mờ, nôn ói, trụy tim mạch.

• HbCO > 60% hôn mê, co giật, suy hô hấp nặng, tử vong cao và nhanh trong vài phút.

3. Chẩn đoán xác định

• Bệnh sử: hít khói cháy nhà hoặc hít khói động cơ xăng dầu đang hoạt động nơi thông khí kém.

• Lâm sàng:

- Nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nhìn mờ, lừ đừ.

- Hôn mê, co giật.

- Khó thở, thở nhanh.

• Xét nghiệm: Đo HbCO với máy CO-Oxymetry > 15%.

4. Chẩn đoán phân biệt

• Viêm phổi.

• Ngộ độc Cyanid.

• Methemoglobinmi.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

• Nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi nơi không khí có CO.

• Điều trị tình huống cấp cứu.

• Thở oxy FiO2 100%.

• Điều trị biến chứng.

2. Điều trị

• Đưa bệnh nhân càng nhanh càng tốt ra khỏi nơi không khí nhiễm độc.

• Điều trị tình huống cấp cứu:

- Đặt nội khí quản, thở máy với FIO2 100% trong trường hợp ngừng thở hoặc không đáp ứng với Oxy.

- Hồi sức sốc nếu có với bù dịch và vận mạch dưới hướng dẫn CVP.

• Chất đối kháng đặc hiệu:

- Thở oxy FiO2 100% hoặc thở Oxy cao áp được coi là chất đối kháng giúp loại nhanh CO ra khỏi cơ thể.

- Tất cả các nạn nhân nên được cho thở O2 100% bằng Oxy có túi dự trữ kèm mặt nạ không thở lại ngay cả khi không có triệu chứng.

- Oxy làm tăng nhanh sự tống xuất CO, thu ngăn thời gian bán hủy từ 4 giờ với thở không khí (FiO2 21%) xuống còn 40-60 phút (FiO2 100%).

- Thở Oxy FiO2 100% ít nhất > 6 giờ hoặc đến khi bệnh nhân hết khó thở và HbCO < 5%.

- Thở oxy cao áp sẽ giảm di chứng não do thiếu Oxy kéo dài.

- Tác dụng Oxy cao áp:

+ Thu ngăn thời gian bán hủy HbCO xuống còn 25 - 30 phút.

+ Gia tăng lượng oxy hòa tan trong huyết thanh, cho phép bổ sung sự thiếu hụt vận chuyển bởi Hb.

+ Tái hoạt hóa các cytochrome.

- Chỉ định Oxy cao áp:

+ Ngộ độc CO nặng: hôn mê, co giật, sốc, suy hô hấp nặng.

+ Hoặc rối loạn tri giác kéo dài > 6 giờ.

- Điều trị toan chuyển hóa.

- Điều trị biến chứng suy thận nếu có.

IV. THEO DÕI

• Dấu hiệu sinh tồn, tri giác.

• Điện tim.

• Nồng độ HbCO.

• Khí máu.

V. PHÒNG BỆNH

• Không dùng than củi để sưởi trong phòng kín.

• Không chạy động cơ nơi ít thông gió, đóng cửa.