GS. PTS. Nguyễn Công Khanh
Nhiễm khuẩn huyết là tình trạng nhiễm khuẩn nặng do có vi khuẩn trong máu và nhiều tổ chức gây ra.
Đường xâm nhập
Nhiễm khuẩn huyết thường xảy ra sau một bệnh nhiễm khuẩn khu trú rõ ràng hoặc kín đáo như sau nhiễm khuẩn da, cơ, mũi-họng, phổi, sau chấn thương, sau phẫu thuật, sau biện pháp thăm dò, điều trị không vô khuẩn.
Ở trẻ sơ sinh, nhiễm khuẩn huyết dễ xảy ra sau nhiễm khuẩn màng ối, nhiễm khuẩn rốn, nhiễm khuẩn da, hô hấp, vỡ các màng trước khi sinh.
Triệu chứng lâm sàng
Thay đổi tùy theo vi khuẩn, tuổi và phản ứng của trẻ.
• Sốt cao, rét run đột xuất, sốt kéo dài nhiều ngày; sốt cao là triệu chứng thường thấy, song cũng có thể hạ nhiệt độ, rét run, hay gặp ở trẻ sơ sinh hoặc suy dinh dưỡng.
• Có biểu hiện sốc nhiễm khuẩn, trẻ lơ mơ, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, nổi vân tím ở da, chân tay lạnh.
• Cơ thể suy sụp nhanh; trẻ sơ sinh bỏ bú, ngủ lịm, khó thở, sùi bọt mép, ỉa chảy.
• Lách có thể hơi to.
• Biểu hiện ở da: ngoại ban đỏ, ban xuất huyết, nhất là nhiễm khuẩn huyết do màng não cầu, nốt phỏng nước, vàng da, nhất là nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm và sơ sinh.
• Ngoài triệu chứng chung toàn thể, tùy thuộc vi khuẩn gây bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn khu trú như:
- Apxe cơ, nhiễm khuẩn mủ ở da, nhiễm khuẩn rốn, viêm khớp, viêm tủy xương, viêm mủ màng ngoài tim, viêm phổi-màng phổi, hướng tới nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu.
- Xuất huyết hoại tử ở da, viêm màng não, như nhiễm khuẩn huyết do màng não cầu.
Phải dựa vào đánh giá lâm sàng, tình trạng chung của trẻ mà điều trị theo huớng nhiễm khuẩn huyết sớm trước khi có kết qủa cấy máu.
Điều trị sốc nhiễm khuẩn
Phải xử trí nhanh (xem phần Sốc).
Chống nhiễm khuẩn
Cho kháng sinh liều cao, sớm, đường tĩnh mạch, chia đều kháng sinh trong ngày, phù hợp với vi khuẩn gây bệnh, kéo dài một thời gian sau khi hết sốt, cấy máu âm tính hoặc khỏi các ổ nhiễm khuẩn khu trú. Xem cách dùng kháng sinh trong bảng 12.1.
Bảng 12.1. SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT
Điều trị tình trạng rối loạn cầm máu như đông máu trong mạch lan tỏa, giảm tiểu cầu (xem bài riêng).
Hạ nhiệt : khi sốt cao trên 39°c bằng Paracetamol.
Trẻ 6-12 tháng : 0,02-0,05g.
Trẻ 13 tháng -5 tuổi : 0,1-0,2g.
Trẻ 6-15 tuổi : 0,2-0,3g.
Chống co giật (nếu có): Seduxen 0,3-0,5mg/kg, tiêm bắp.
Nuôi dưỡng đầy đủ, nếu trẻ không ăn được phải cho ăn bằng ống thông mũi dạ dày hay nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
Thở oxy nếu trẻ khó thở và có suy hô hấp.
Điều trị tích cực các ổ nhiễm khuẩn khu trú sớm, các vết thương bẩn. Thực hiện tốt chế độ vô khuẩn khi làm các thủ thuật, thăm dò, chăm sóc rốn của trẻ sơ sinh.