Hội chứng Horner là tam chứng cùng một bên cơ thể gồm:
1 co đồng tử
2 hẹp khe mi với mắt lõm sâu
3 giảm tiết mồ hôi
Hình 5.47 Hội chứng Horner’s syndrome bên phải Ophthalmology, 3rd edn, St Louis: Mosby, 2008: Fig 12-5-4
.
Hình 5.48 Hội chứng Horner bên trái ở một bệnh nhân có giảm tiết mồ hôi Cecil Medicine, 23 rd edn, Philadelphia: Saunders, 2007: Fig 450-5.
Hình 5.49 Hội chứng Horner bên phải Cummings Otolaryngology: Head & Neck Surgery, 5th edn, Philadelphia: Mosby, 2010: Fig 122-8.
Hình 5.50 Hội chứng Horner bên trái
A Mi mắt trên sụp nhẹ và đồng tử co dưới ánh sáng phòng.
B Sự khác biệt kích thước đồng tử rõ hơn sau khi ở trong bóng tối được 5 giây.
C 15 giây sau khi ở trong bóng tối, đồng tử bên trái giãn rõ rệt so với hình B
Neurology in Clinical Practice, 5th edn, Philadelphia: Butterworth-Heinemann, 2008: Fig 17-6.
Hình 5.51 Sự chi phối giao cảm và đối giao cảm cho đồng tử Emerg Med Clin N Am 2008; 26: 137180, Fig 3.
Thường gặp
• Hội chứng hành não bên (Hội chứng Wallenberg)
• U Pancoast
• Tự miễn
• Tai biến y khoa (VD: biến chứng sau cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh)
Ít gặp
• Tổn thương tuỷ sống trên T1
• Phình động mạch chủ ngực
• Bóc tách động mạch cảnh
• Đau đầu migraine phức tạp
• Hội chứng xoang hang
• Hội chứng rỗng ống tuỷ
Nguyên nhân gây nên hội chứng Horner được chia thành các nhóm:
1 Tổn thương neuron giao cảm bậc 1
2 Tổn thương neuron giao cảm bậc 2
3 Tổn thương neuron giao cảm bậc 3
Tổn thương neuron giao cảm bậc 1
Neuron giao cảm bậc 1 nằm ở vùng hạ đồi và cho các sợi đến đoạn tuỷ C8-T1. Các nguyên nhân gây tổn thương neuron giao cảm bậc 1 bao gồm: tổn thương vùng hạ đồi (VD: nhồi máu, u...), hội chứng hành não bên (hội chứng Wallenberg) và hội chứng rỗng ống tuỷ.
Tổn thương neuron giao cảm bậc 2
Neuron giao cảm bậc 2 nằm ở đoạn tuỷ C8-T1, cho các sợi đi một đoạn dài trong khoang ngực đến hạch cổ trên ở đoạn tuỷ C2. Các triệu chứng có liên quan đến neuron giao cảm bậc 2 gồm các triệu chứng của rễ C8 hoặc T1 hoặc các triệu chứng gợi ý có tổn thương trong khoang ngực.
Các nguyên nhân gây nên hội chứng Horner có liên quan neuron giao cảm bậc 2 bao gồm: phình động mạch chủ ngực, chấn thương phần thấp đám rối cánh tay (liệt Klumpke), u Pancoast, bóc tách động mạch cảnh và biến chứng sau cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh.
Tổn thương neuron giao cảm bậc 3 Neuron giao cảm bậc 3 xuất phát từ hạch cổ trên ngang mức đoạn tuỷ C2 đến cơ giãn đồng tử và cơ Muller. Các nguyên nhân bap gồm: đau nửa đầu phức tạp. chấn thương vùng đầu cổ, hội chứng xoang hang và các bệnh tại mắt.
Trong bệnh viện, nguyên nhân của hội chứng Horner thay đổi ở các khoa. Ở khoa thần kinh, 70% bệnh nhân có hội chứng Horner có tổn thương neuron giao cảm bậc 1( nhiều nhất là do đột quỵ vùng thân não. Ở khoa nội, 70% là do khối u (VD: ung thư phổi, ung thư tuyến giáp) hoặc chấn thương (VD: chấn thương vùng cổ, ngực, thần kinh gai sống, động mạch dưới đòn hay động mạch cảnh) làm tổn thương neuron giao cảm bậc 2. Ở khoa mắt, bệnh nhân thường bị tổn thương neuron giao cảm cổ 2 hoặc 3 ( VD: đau nửa đầu phức tạp, gãy xương sọ hay hội chứng xoang hang).