Các cơ mặt không đối xứng do yếu một bên. Liệt mặt đặc trưng bởi mờ các nếp nhăn trên mặt, dẫn tới “bộ mặt ủ rũ” đặc trưng. Có sự mất các nếp nhăn trán (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), mắt nhắm không kín (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), dấu hiệu Bell’, mờ rãnh mũi má và co khóe miệng hạn chế. Dấu hiệu Bell là hiện tượng nhãn cầu đưa lên trên và ra ngoài khi chớp mắt, thấy rõ khi mí mắt nhắm không kín trong bất kỳ nguyên nhân nào.
Hình 5.32 Biểu hiện đặc trưng của: A, liệt mặt trung ương; và B, liệt mặt ngoại vi Sao chép, với sự cho phép, từ Stern TA et al, Massachusetts General Hospital Comprehensive Clinical Psychiatry, 1st edn, Elsevier Health Sciences, 2008: Fig 72-7
Hình 5.33 Liệt thần kinh mặt trái Sao chép, với sự cho phép, từ Daroff RB, Bradley WG et al, Neurology in Clinical Practice, 5th edn, Philadelphia: Butterworth-Heinemann, 2008: Fig 74-9.
Hình 5.34 Giải phẫu chức năng của thần kinh mặt. Sao chép, với sự cho phép, từ Dyck PJ, Thomas PK, Peripheral Neuropathy, 4th edn, Philadelphia: Saunders, 2005:Fig 50-4.5
Nơ ron vận động trên
Hay gặp
• Nhồi máu não vùng động mạch não giữa
• Xuất huyết não
Ít gặp
• Nhồi máu ổ khuyết, nhánh sau bao trong
• Tổn thương khối (khối u, áp xe, dị dạng động tĩnh mạch)
Thần kinh ngoại vi (liệt thần kinh mặt)
Hay gặp
• Liệt Bell (liệt thần kinh mặt vô căn) - 65%
• Chấn thương - 25%
Ít gặp
• Khối u (u tiền đình’ cholesteatoma) - 5%
• Bệnh một dây thần kinh do tiểu đường/ nhồi máu vi mạch
• Hội chứng Ramsay Hunt
• HIV
• Bệnh Lyme
• Sarcoidosis
Liệt mặt một bên gây nên bởi:
1 liệt mặt trung ương
2 liệt mặt ngoại biên (liệt thần kinh mặt).
Liệt mặt trung ương đặc trưng bởi yếu cơ’ giới hạn ở các cơ nửa mặt dưới’ do phân bố trên nhân hai bên và vùng vỏ não mặt trên hai bên trên vỏ vận động (xem Hình 5.35A). Liệt mặt trung ương có thể kèm theo yếu tay và/hoặc chân’ và các dấu hiệu của bán cầu ưu thế và không ưu thế.
Tổn thương trung ương cũng liên quan đến yếu chọn lọc các cử động mặt chủ động (VD yêu cầu bệnh nhân cười) hoặc thụ động (gây cười). Tổn thương bán cầu ưu thế ảnh hưởng đến yếu vận động chủ động rõ ràng hơn thụ động.71 Tổn thương chất trắng dưới vỏ hoặc bao trong gây giảm biểu cảm trên mặt nhiều hơn các cử động chủ ý. Liệt mặt ngoại vi ảnh hưởng tất cả như nhau. Các đường dẫn truyền của cơ biểu cảm và thụ động chưa được biết rõ.
LIỆT MẶT NGOẠI biÊn (LIỆT tHẦN kinh MẶT)
Liệt mặt ngoại biên đặc trưng bởi yếu nửa mặt trên và dưới cùng bên. Thần kinh mặt là đoạn chung cuối cùng của phân bố thần kinh cơ mặt. Tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới liệt hoàn toàn một nửa mặt (xem Hình 5.35B). Đặc điểm khác bao gồm tăng thính lực, rối loạn vị giác hai phần ba trước lưỡi, phản xạ giác mạc bất thường kiểu ly tâm, khô mắt, loạn cảm và/hoặc mụn nước ở vùng hầu họng hoặc lỗ tai ngoài (chú ý mụn nước trong hội chứng Ramsey Hunt). Xem Bảng 5.12 về cơ chế triệu chứng lâm sàng của liệt mặt.
Hình 5.35 Sơ đồ thể hiện phân bố thần kinh mặt
A Liệt thần kinh trung ương dẫn đến yếu nửa mặt dưới mà không ảnh hưởng cơ mặt trên B Liệt ngoại vi dẫn đến liệt hoàn toàn nửa mặt Sao chép, với sự cho phép, từ Timestra JD, Khatkhate N, Am Fam Phys 2007; 76(7): 9971002.
Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.
Phân bố tần suất các nguyên nhân gây liệt mặt ngoại vi được trình bày trong Bảng 5.13.
BẢNG 5.12 CƠ CHẾ CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA LIỆT MẶT |
|
Triệu chứng |
Cơ chế |
Liệt mặt hoàn toàn |
→ Thần kinh mặt chi phối các cơ mặt trên và dưới cùng bên |
Tăng thính lực |
→ Yếu cơ bàn đạp cùng bên |
Loạn vị giác hai phần ba trước lưỡi |
→ Thần kinh mặt chi phối cảm giác hai phần ba trước lưỡi |
Khô mắt |
→ Yếu cơ vòng mi gây mắt nhắm không kín |
Phản xạ giác mạc bất thường (ly tâm |
→ TK mặt tạo nên nhánh ly tâm phản xạ giác mạc |
Loạn cảm hầu họng hoặc lỗ tai ngoài |
→ Thần kinh mặt chi phối cảm giác vùng hầu họng và lỗ tai ngoài |
Nổi mụn nước hầu họng hoặc lỗ tai ngoài |
→ Hội chứng Ramsey Hunt, hoặc nhiễm herpes zoster tái hoạt động của hạch gối, dẫn đến mọc mụn nước ở vùng chi phối của nhánh da |
bảng 5.13 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY LIỆT THẦN KINH MẶT(dÂy VII) |
|
Nguyên nhân |
Tần suất |
Liệt Bell (liệt thần kinh mặt vô căn) |
50-87% |
Phẫu thuật hoặc chấn thương do tai nạn |
5-22% |
Hội chứng Ramsay Hunt |
7-13% |
Khối u (VD cholesteatoma hoặc u tuyến mang tai) |
1-6% |
Hỗn hợp |
8-11% |