Sóng a lớn, nhấp nháy đột ngột xảy ra sau tiếng T1 và ngay khi động mạch cảnh nảy. Sóng a đại bác thường không có sóng xuống rõ rệt xảy ra sau sóng v (xem ‘Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: Sóng v lớn’ trong chương này).
Thường gặp
• Phân ly nhĩ thất và block nhĩ thất hoàn toàn
Ít gặp
• Cuồng nhĩ
• Nhịp nhanh thất
• Ngoại tâm thu thất
• Ngoại tâm thu nhĩ
• Ngoại tâm thu bộ nối
• Hẹp van ba lá nặng
• Block nhĩ thất độ 1 kèm khoảng PR kéo dài
Cơ chế của hầu hết nguyên nhân gây sóng a đại bác là do sự chênh lệch về thời gian tâm thu giữa nhĩ và thất, hậu quả là tâm nhĩ co trong khi van ba lá đang đóng
Sóng a phản ánh tâm nhĩ bắt đầu co, trong lúc đó áp lực trong tâm nhĩ tăng nhẹ và kích thước tâm nhĩ giảm trong giây lát. Bình thường, van ba lá mở ra và áp lực tâm nhĩ giảm xuống khi máu đổ vào tâm thất, tâm thất co bóp thì van ba lá đóng trở lại
Khi có sự chênh lệch giữa sự co của tâm nhĩ và sự giãn của tâm thất (không kể đến nguyên nhân), tâm nhĩ co bóp mạnh kháng lại van ba lá đang đóng, tạo nên sóng a do sự tăng áp lực trong tâm nhĩ vào trong tĩnh mạch cảnh - sóng a đại bác.
Trong tất cả nguyên nhân gây sóng a đã liệt kê, có vài mức độ trong phân ly nhĩ thất, khi tâm nhĩ đang co bóp tại vài thời điêm khi van ba lá đang đóng.
Ví dụ, trong cuồng nhĩ, tâm nhĩ đập nhanh gấp 2 - 4 lần tâm thất, tuỳ thuộc độ block AV. Điều này có nghĩa là có những khoảng đều tâm nhĩ co bóp trong khi van đang đóng sau khi tâm thất co .
Trong block nhĩ thất hoàn toàn, tâm nhĩ và tâm thất hoạt động với những điêm tạo nhịp khác nhau mà chính những điêm đó kích thích co bóp tại những thời điêm khác nhau.
Hình ảnh 3.13 Cơ chế của sóng a đại bác