Dạng sóng mạch động mạch có thể khó phân loại và là một dẫu hiệu lâm sàng thường không được chú ý đến. Sự khác biệt giữa các dạng sóng có thể khó thẫy và vì vậy khó (hay không thể) cho các chuyên gia cũng như người ít kinh nghiệm để phát hiện trên lâm sàng mà không cần monitor trong động mạch. Chúng được thảo luận như là một nhóm để dễ so sánh và tầm quan trọng lâm sàng của hình dạng mạch được nhấn mạnh. Để hiểu được cơ chế sinh ra những dạng sóng mạch khác nhau và sự khác biệt giữa chúng, đầu tiên phải giải thích lại cơ bản dạng sóng động mạch bình thường và một số định nghĩa quan trọng.
GIẢI THÍCH KHÁI NIỆM CHÍNH- DẠNG SÓNG ĐỘNG MẠCH BÌNH THƯỜNGGiống như mạch tĩnh mạch cảnh, mạch động mạch có một dạng sóng, được mô tả trong Hình 3.1. Dạng sóng và áp lực động mạch được tạo nên tư hai thành phần chính: sóng mạch (hay sóng áp lực) và sóng dội. Sóng mạchSóng mạch là áp lực dội vào ngón tay khi sờ mạch và là đại diện cho sống được tạo ra do sự co thất trái. Sóng dộiDạng sóng sờ được khi bắt mạch, nhìn thấy được trên monitor, được tạo ra bởi nhiều thành phần hơn là chỉ sóng mạch hoặc bởi lưu lượng của tâm thu. Sự hẹp và chia đôi của mạch máu tạo ra kháng lực, nó ép sóng áp lực dội trở lại chính, nó, và tạo ra huyết áp tâm thu và dạng sóng đe được khUếch đại. Sự tương đồng dễ hiểu nhất là sóng biển: nếu một con sóng chuyên động theo một hướng, đập vào một con sóng khác chuyển động hướng ngược lại, kết qua lực va chạm thì lớn hơn hai sóng độc lạp. Nhánh lên dội hoặc sóng lên Nhánh lên của sóng động mạch chủ yếu phản ánh áp lực mạch sinh ra bởi sự co thất trái. Nhánh đôi hay khuyết mạch đôi Nhánh dội đôi hoặc nhánh xuống của dạng sóng biểu hiện sự giảm áp lực sau khi thất trái co. Khuyết mạch dội đôi biểu hiện sự đóng van động mạch chủ Và hở van GIẢI THÍCH ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG-NGUYÊN LÝ VENTURI Nguyên lý Venturi là trung tâm để hiểu cơ chế của các dấu hiệu mạch động mạch. Rang khi dung dịch chảy qua một ống hẹp , (trong trường hợp này là một mạch máu), áp lực của giọt dịch (máu) giảm. Điều đó tạo ra sự co mạch (xem Hình 3.2). Tầm quan trọng của việc này sẽ được mô tả trong những dấu hiệu lâm sàng dưới đây |
A Mạch bình thường B Mạch lên dội C Mạch dội đôi trong hở van ĐMC D Mạch dội đôi trong bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại E Mạch đôi
HÌNH 3.1 Hình dạng thay đối của mạch cảnh
A Mạch bình thường; B Mạch lên dội; C Mạch dội đôi; D Mạch dội đôi; E Mạch đôi
Based on Chatterjee K, Bedside evaluation of the heart: the physical examination. In: Chatterjee K et al (eds), Cardiology. An Illustrated Text/Reference, Philidelphia: JB Lippincott, 1991: Fig 48.5.
HÌNH 3.2 Giản đồ minh họa định luật Venturi
Based on Vender JS, Clemency MV, Oxygen delivery systems, inhalation therapy, and respiratory care.
In: Benumof JL [ed], Clinical Procedures in Anesthesia and Intensive Care, Philadelphia: JB Lippincott, 1992: Fig
13-3.