SAY NÓNG
Rất thông thường, ngày càng gặp nhiều, nhất là ở những nơi có:
- Công xưởng đang làm việc mà khí hậu nhiệt đới, sa mạc nóng, (khảo sát, điều tra dầu mỏ).
- Vận động viên thể thao, thi đấu ngoài trời nắng, khí hậu không thuận lợi.
- Bộ đội hành quân dài ngày dưới nắng.
Say nóng chiếm tỷ lệ 20% tai biến về nóng nói chung và cũng có khi rất nặng, nguy cơ tử vong cao (60%).
Các tai biến khác đi kèm:
- Mất mồ hôi nhiều, kèm mất nước, Na, K.
- Phó giao cảm vận mạch bị kích thích mạnh.
- Gây phù não, xuất huyết màng não.
Các yếu tố gây nên say nóng:
• Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm) là chủ yếu.
• Thể trạng người bị say nóng như:
- Mắc các bệnh thực thể, mạn hoặc cấp.
- Tổn thương tuyến mồ hôi.
- Đang dùng thuốc: Artropin, Belladone, chống Parkinson, thuốc bình thản, thuốc an thần, thuốc chống cholin, rượu.
A. Lâm sàng
1. Khởi đầu
• Có thể đột ngột, giả đột quỵ: Nạn nhân hôn mê ngay, co giật, đái ỉa dầm dề, đi ngoài và chết.
• Thông thường là từ từ, với các dấu hiệu báo trước như sau:
- Nhức đầu, nôn, buồn nôn,
- Đi ngoài,
- Chuột rút cơ,
- Rối loạn tác phong: Mê sảng, dãy dụa, không nói,
- Sốt: 42°C.
2. Hôn mê
Là giai đoạn tiếp theo. Có giá trị tiên lượng. Thể hiện:
- Tình trạng lịm, mê sảng, ảo giác,
- Co giật, co cứng toàn thân,
- Triệu chứng tại chỗ,
- Đồng tử co,
- Giãn mạch, ban phỏng, da đỏ tím.
Sốt 42°C, da nóng khô, mồ hôi ngừng toát, mất nước ở mức độ vừa phải. Thở nhanh không đều: 30 lần/phút hoặc nhiều hơn. Có thể có dấu hiệu tim mạch làm nặng thêm:
- Choáng tụt huyết áp, nhịp nhanh xoang,
- Rối loạn nhịp,
Biến chứng:
- Chảy máu toàn thể, xuất hiện sau 24-48 giờ,
- Suy thận cấp từ ngày thứ 3-5 trở đi,
- Suy gan,
- Giảm Oxy dai dẳng khó hồi phục.
3. Sinh học
Có dấu hiệu của:
- Tan máu,
- Tăng Kali máu,
- Máu cô với tăng Na, protit máu, bạch cầu tăng,
- Đông máu tiêu thụ.
4. Chết
Nếu quá nặng sẽ chết do chảy máu tràn lan, suy gan, tăng áp nội sọ. Nếu y thức hồi phục được là tiến triển tốt. Tuy vậy vẫn có di chứng thần kinh (như không nói được, nhức đầu) và thận.
B. Xử trí
Hoàn toàn là xử trí triệu chứng. Phải:
• Chống lại sốt cao bằng:
- Chườm lạnh
- Tắm lạnh
- Chăn ướt đắp
- Thuốc liệt thần kinh loại đông miên: Chlopromazine (Largactil), hoặc trộn hỗn hợp (Phénergan, Dolosal, Largactil).
• Chống co giật (benzodiazepine tiêm tĩnh mạch, daizepam, Clonazepam).
• Chống sốc bằng Corticoide, hồi sức bằng Dobutamine, kết hợp với bù dịch đủ.
• Thăng bằng kiềm - toan điện giải, tránh cho quá nhiều nước gây phù phổi.
• Tình trạng tăng Kali máu, ECG giúp ta phát hiện sớm.
• Héparine cần cho sớm để tránh biến chứng và tổn thương không hồi phục của các cơ quan.
TÓM TẮT
1. Đối với mất nước:
- Bù ngay nước và muối
- Nước xúp và muối
- Viên muối
- Truyền huyết thanh mặn
2. Tránh phù não:
- SO4Mg: 1 ống tiêm tĩnh mạch trong 4 giờ
3. Những cú say nóng (kèm sốt tăng thông khí):
- Chườm lạnh bằng nước đá, chăn ướt, tắm lạnh
- Phòng co giật: Diazepam (Valium) hoặc Clonazepam (Rivotril)
- Thuốc liệt thần kinh chỉ dùng tối thiểu |