Với sự cộng tác của J.Manel
Tai nạn điện gây ra nhiều hậụ quả toàn thân và cục bộ trên cơ thể, cả trước mắt và di chứng lâu dài. Tai nạn điện giật chiếm gần 40% trong tổng số tai nạn lao động chết người.
Bao gồm cường độ, tần số và thời gian tiếp xúc.
A. Cường độ
Trong điện giật, cường độ là quan trọng nhất, tính bằng Ampère (A). Chính cường độ gây ra co giật, còn hiệu ứng joule gây bỏng.
Cường độ thể hiện theo công thức I = U/R. Dòng điện 220V (một pha) hoặc 380 V (3 pha), còn điện thế thấp hơn thường gây tai nạn trong nhà. Điện trở cũng vậy, là toàn cơ thể con người ở bề mặt da nơi dòng điện vào và ra. Da khô điện trở cao. da ướt, nhất là khi tắm, điện trở thấp. Như vậy điện trở càng thấp, cường độ càng cao, điện giật càng nặng.
Phòng Quốc tế Lao động (B.I.T) đã chia cường độ ra 4 thang như sau:
1. Thang 1: - Dòng điện một chiều dưới 80mA: không ảnh hưởng đến tim.
Chính Ampère giết chết người và Joule làm bỏng người. |
B. Tần số
Điện giật nặng nhẹ còn tuỳ theo tần số. Đối với dòng điện liên tục (trong công nghiệp, đường sắt), chỉ khi thay đổi điện thế mới co thần kinh cơ. Nhưng hiện tượng sản nhiệt do hiệu ứng Joule vẫn liên tục và gây ra: Bỏng và điện phân. Ngược lại dòng xoay chiều gây co cơ mạnh, làm hất bệnh nhân ra ngoài và vì vậy tạo điều kiện cho tay nạn nhân bám chặt vào dòng điện, càng làm co cơ vân và cơ tim gây rung tim dễ dàng.
C. Đường đi
Nếu đường đi dòng điện qua hành tuỷ và tim là nguy hiểm. Bất kể đường vào từ đâu, dòng điện đi qua vùng tim. Nhưng từ tay này qua tay khác hoặc từ tay đến chân nguy hiểm tăng hơn nhiều vì qua trục tim.
D. Thời gian tiếp xúc
Tiếp xúc càng lâu càng nguy hiểm.nếu kích thích vào thời gian trơ của tim, dòng điện gây ra rung thất; nếu vào
pha tâm trương dòng điện chi gây ra ngoại tâm thu mà thôi.
II. LÂM SÀNG
A. Tai biến trước mắt
Cơ bị co cứng, nơi tiếp xúc bị bỏng. Nếu co cơ thì hô hấp
sẽ ngừng thở và chết ngay. Chết lâm sàng do ngừng tim - tuần hoàn có thể do 3 tổn thương:
- Rung thất (50-100mA).
- Đốt cháy trung tâm thần kinh (lA).
- Co cứng cơ hô hấp (20A)..
Ngoài ra còn xảy ra chấn thương do co cơ quá mạnh ( tổn thương tuỷ sống) hoặc khi cắt điện (ngã)
B. Tai biến muộn (thứ phát)
1. Sốc giảm thể tích: Dọ tăng thấm thứ phát thành mạch, tổn thương tế bào, plasma thoát ra ngoài
2. tăng áp nội sọ: Nhức đầu, buồn nôn, nôn, đầu óc u ám, hôn mê từ từ, ứ gai thị, hậu quả của phù não, có thể rối loạn chuyển hóa nặng(ni tơ máu, dị hóa)
3. suy thận cấp: Do tiêu hủy cơ vân, myoglobin máu và myoglobin niệu.
C. Di chứng
1. Tâm thần kinh: Chấn thương sọ não (chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu), liệt 1/2 người, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên (liệt, đau, tê bì, bại nhẹ), hoặc rối loạn điện não tồn tại hàng năm trở nên.
2. Tim: Ngoại tâm thu nhĩ và thất, loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, có thể mất đi sau một vài năm.
3. Tại chỗ: Bỏng điện: Rất nặng, phải điều trị chuyên khoa. Bỏng sâu, hoặc có lấp nghẽn động mạch, cháy thân tế bào thần kinh. Sự tiêu huỷ (lyse) cơ rộng, thần kinh bị đốt cháy, nên phục hồi vết bỏng không giản đơn.
Ạ. Trước hết
- Đưa nạn nhân ra khỏi dòng điện;
- Phải bảo vệ người cứu nạn.
- Đưa nạn nhân ra khỏi dòng điện bằng một vật không dẫn điện.
- Nhanh chóng cắt điện - Chú ý nạn nhân dễ bị ngã sau khi điện cắt.
Ở điện thế cao, người chứng kiến không phải bao giờ cũng tự bảo vệ được mình khi cắt điện. |
• Điều trị điện giật hoàn toàn là điều trị triệu chứng.
B. Sơ cứu ban đầu
Trước hết là phục hồi chức năng sống. Nếu ngừng tuần hoàn, phải hô hấp miệng - miệng, kết hợp bóp tim ngoài lồng ngực, bảo đảm cho máu lên được não.
C. Hồi sức trước khi đến bệnh viện
Phải có người và phương tiện chuyên khoa, sẵn sàng ứng cứu bằng đặt nội khí quản và thông khí có oxy nguyên chất bằng máy thở.
Bảo đảm hoạt động điện tim. Nếu rung thất phải làm sốc điện ngoài, kết quả tốt khi cơ tim còn oxy nuôi dưỡng. Đặt một đường tĩnh mạch, hoặc đưa cateter vào gần tim để cho thuốc được nhanh.
Truyền dung dịch kiềm như THAM, bicacbonat 14%, chống toan hoá khi ngừng tim, mặt khác phải kiềm hoá nước tiểu, tránh lắng đọng myoglobin và huyết sắc tố trong ống thận, nguồn gốc của suy thận cấp. Ngoài ra cần truyền thêm plasma hoặc chất thay thế để bù lại lượng huyết tương thoát mạch gây sốc.
Kiềm hoá và bù dịch là hai giai đoạn chủ yếu trong hồi sức điện giật. Thật là hão huyền và nguy hiểm nếu chuyển ngay bệnh nhân đi trước khi hồi sức tim -tuần hoàn.
D. Hồi sức chuyên khoa
Là: Hô hấp hỗ trợ, lập lại cân bằng điện giải, lọc ngoài thận khi suy thận cấp. Đồng thời tiến hành điều trị bỏng, hạn chế biến chứng.
TÓM TẮT 1. Cắt ngay dòng điện (cách ly người cứu) 2. Bằng mọi cách hô hấp tim - tuần hoàn ngay 3. Sốc điện nếu rung thất, nguy cơ chính trong điện giật 4. Kiềm hoá máu sớm và mạnh để tránh tai biến thận 5. Băng vô trùng vết bỏng |