Thiếu máu là một trong các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn. Khi suy thận càng nặng thì tình trạng thiếu máu càng gia tăng do thận giảm sản xuất erythopoietin. Đây là chất cần thiết trong quá trình biệt hoá hồng cầu tại tuỷ xương.
Thiếu máu ở BN suy thận mạn dẫn đến gia tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong. Điều trị thiếu máu ở BN suy thận mạn là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều trị bảo tồn và điều trị thay thế thận.
Tất cả các BN bị thiếu máu mạn tính có liên quan đến bệnh thận mạn tính đều được xem xét chỉ định điều trị, tùy vào mức độ thiếu máu.
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào nồng độ hemoglobin (Hb) để chẩn đoán xác định thiếu máu ở BN suy thận mạn:
- Thiếu máu ở giới nữ khi Hb < 115g/l.
- Thiếu máu ở nam giới khi Hb < 135g/l.
a. Triệu chứng lâm sàng
• Triệu chứng thiếu máu
Mệt mỏi, da xanh niêm mạc nhợt, mất ngủ, nhịp tim nhanh, suy tim, suy giảm nhận thức, suy giảm chất lượng cuộc sống, ...
• Triệu chứng suy thận
Mệt mỏi, phù, tiểu ít, tăng huyết áp, các dấu hiệu của hội chứng ure máu cao (chán ăn, nôn, buồn nôn, ...).
b. Cận lâm sàng
• Công thức máu: thiếu máu khi có Hb giảm dưới 95% của người bình thường cùng giới, cùng độ tuổi:
- Hb < 115g/l với phụ nữ trưởng thành.
- Hb < 135g/l với nam giới trưởng thành.
• Chức năng thận
- Ure, creatinin máu tăng.
- Mức lọc cầu thận giảm.
- Điện giải đồ máu có thay đổi (kali thường cao, calci có thể giảm hoặc tăng tùy theo giai đoạn bệnh...).
• Xét nghiệm nước tiểu
- Có protein niệu.
- Có hồng cầu niệu.
• Siêu âm: hình ảnh thận tùy thuộc vào loại bệnh lí thận cụ thể.
2. Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với tình trạng thiếu máu do các nguyên nhân khác gây ra:
-Thiếu máu do mất máu: xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu, rong kinh, chấn thương, ...
- Thiếu máu do tạo máu không đủ: suy tủy xương, lơ xê mi, thiếu nguyên liệu tạo máu, ...
- Thiếu máu do tan máu: tan máu tự miễn, tan máu do thuốc, bệnh lupus, ...
3. Chẩn đoán nguyên nhân
- Thiếu hụt Erythropoietin (quan trọng nhất).
- Do giảm đời sống hồng cầu.
- Do thiếu hụt các yếu tố tạo máu (sắt, vitamin B12, acid folic, protein, ...).
- Mất máu trường diễn, ...
1. Chỉ định điều trị
Có chỉ định điều trị thiếu máu khi nồng độ Hb < 110g/I.
2. Mục tiêu điều trị
- Duy trì Hb: 110g/I - 120g/l (Hct 33% - 36%) đạt được trong vòng 4 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị bằng EPO (erythropoietin người tái tổ hợp).
- Hb mục tiêu trên đây không áp dụng cho liệu pháp truyền máu.
3. Đánh giá một số yếu tố ảnh hường đến thiếu máu ở BN suy thận mạn
- Cần đánh giá tình trạng dự trữ sắt thường xuyên để bổ sung sắt đầy đủ (đường tĩnh mạch hoặc đường uống) cho đến khi đạt mức Hb mục tiêu. Lưu ý cần ngừng truyền sắt tĩnh mạch 1 tuần trước khi xét nghiệm tình trạng sắt.
- Đánh giá số lượng hồng cầu lưới.
- Đánh giá tình trạng viêm.
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
- Đánh giá tình trạng lọc máu đầy đủ.
- Đánh giá tình trạng mất máu mạn tính.
4. Điều trị bằng erythropoietin (rHuEPO)
a. Loại EPO
- Epoietin alfa: Eprex, Epogen, Epokin, Epotiv,...
- Epoietln beta: NeoRecormon, Betapoietin ...
- Darbepoetin alfa: Aranesp.
- Methoxyl polyethylen glycol - epoetin beta: Mlrcera.
b. Đường dùng
Đường dùng có thể được lựa chọn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể: tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
- Đối với BN suy thận mạn giai ặoạn điều trị bảo tồn: có thể lựa chọn một trong các nhóm thuốc EPO nói trên, nên tiêm dưới da.
- Đối với BN thận nhân tạo chu kì: nên tiêm tĩnh mạch EPO vào các buổi lọc máu. Tuy nhiên tiêm dưới da có thể giảm được liều EPO.
- Đối với BN lọc màng bụng chu kì: EPO nên tiêm dưới da.
- Có thể tiêm 1 lần/tháng đối với loại EPO thế hệ mới như Micera.
c. Phác đồ điều trị
- Tấn công: với mục tiêu điều trị đạt mức Hb từ 110 - 120g/l (KDOQI 2007 điều trị thiếu máu trong bệnh thận mạn).
- Liều tấn công của EPO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ thiếu máu và nguyên nhân cơ bản của thiếu máu.
+ EPO alfa và beta tiêm dưới da: 20UI/kg X 3 lần/tuần hoặc 60UI/kg X 1 lần/tuần
+ EPO alfa và beta tiêm tĩnh mạch: 40UI/kg X 3 lần/tuần hoặc 120UI/kg X 1 lần/tuần. Trẻ em dưới 5 tuổi liều 300UI/kg/tuần.
+ Darbepoietin: 0,45mcg/kg/tuần tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.
Lưu ý : cần kiểm tra Hb thường xuyên 2-4 tuần/lần.
+ Nếu Hb tăng từ 10 - 20g/l/tháng là hợp lí.
+ Nếu Hb tăng < 10g/l/tháng thì cần tăng 25% liều mỗi tuần.
+ Nếu Hb tăng > 20g/l/tháng thì cần giảm 25-50% liều mỗi tuần.
- Duy trì: khi đạt được mục tiêu điều trị với Hb từ 11 - 12g/dl ở BN suy thận mạn.
Liều duy trì thường thấp hơn từ trên 30% liều tấn công. Trong giai đoạn duy trì nên kiểm tra Hb mỗi 1-2 tháng.
- Không khuyến cáo Hb > 130g/l vì tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
IV. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY ĐÁP ỨNG KÉM VỚI EPO
+ Thiếu sắt.
+ Nhiễm trùng/viêm (nhiễm trùng, phẫu thuật, AIDS, bệnh lupus ban đỏ hệ thống,...).
+ Mất máu mạn tính.
+ Cường cận giáp.
+ Viêm xơ xương, nhiễm độc nhôm.
+ Bệnh bất thường Hb (di truyền: Thalassemias, bệnh hồng cầu hình liềm...).
+ Thiếu vitamin B12 hoặc folat.
+ Đa u tuỷ xương, suy dinh dưỡng, tan máu,...
Nếu những yếu tố trên đã được loại trừ, cần xem xét khả năng bị kháng với EPO (bất sản nguyên hồng cầu).
Trong một số trường hợp đáp ứng kém với điều trị có thể phối hợp thêm với truyền máu.
V. TÁC DỤNG PHỤ CỦA EPO
- Hội chứng giả cúm.
- Đau đầu.
- Tăng HA.
- Ngứa.
- Nổi mẩn.
- Huyết khối.
- Bất sản nguyên hồng cầu, ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nephrol Dial Transplant, Vol.19 Suppl2, 2004.
2. K/DOQI, “Clinical Practice Guidelines for Anemia of Chronic Kidney Disease", 2000.
3. Am J, Kidney Dialysis, 2001; 37 (Suppl 1): 182-235.
4. “European Best Practice Guidelines for the Management of Anaemia in Patients with Chronic Renal Fail ure”.
5. K/DOQI, “Clinical Practice Guideline and Clinical Practice Recommendations for Anemia in
Chronic Kidney Disease, 2007'.