NANG ĐƠN THẬN


I. ĐẠI CƯƠNG NANG ĐƠN THẬN


- Nang đơn thận là nang nằm riêng biệt, không thông với bể thận, chỉ có một lớp biểu mô mỏng ở thành nang, bên trong nang chứa dịch trong đồng nhất.
- Có thể có một hoặc nhiều nang đơn (multikystic), ở một hoặc cả hai thận.
- Vị trí nang có thể ở cực trên, cực giữa hoặc cực dưới thận, có thể ở dưới bao thận, trong nhu mô thận hoặc nằm cạnh bể thận.


II. CHẨN ĐOÁN NANG ĐƠN THẬN


1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
a. Lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng của nang đơn thận thường nghèo nàn, nhiều trường hợp không có triệu chứng gì đặc biệt mà tình cờ phát hiện qua siêu âm kiểm tra sức khoẻ.
- Tuy vậy, nang đơn thận có thể gây triệu chứng như:
+ Đau thắt lưng hoặc tức nặng vùng thắt lưng bên thận có nang là triệu chứng hay gặp khi kích thước nang lớn.
+ Tăng huyết áp: những nang thận có kích thước lớn, lại nằm ở vùng nhu mô thận làm choán chỗ một số vùng thận gây ra thiếu máu tại vùng đó, dẫn đến tăng bài tiết renin và làm tăng huyết áp thứ phát.
+ Thân to: khi nang thận quá to có thể sờ thấy hoặc nhìn thấy một khối u ở bụng.
b. Cận lâm sàng
- Siêu âm thận: siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán xác định nang đơn thận. Tiêu chuẩn chẩn đoán nang đơn thận trên siêu âm như sau:
+ Khối trống âm (Echo free).
+ Hình tròn hoặc bầu dục.
+ Thành nang nhẵn, mỏng, bờ đều rõ.
+ Có hình tăng âm phía sau của nang.
- Chụp UIV: được chỉ định trong những trường hợp khó, cần chẩn đoán phân biệt giữa nang đơn thận với giãn đài bề thận hoặc trong những trường hợp cần can thiệp chọc hút nang.
Trên phim UIV, có thể thấy bóng của nang thận và hình ảnh đè đẩy hệ thống đài bể thận do nang chèn ép, đồng thời còn xem nang có thông với đài bể thận hay không.
- Chụp cắt lớp vi tính: được chỉ định khi nghi nang có biến chứng như chảy máu trong nang, nang ác tính hoá.
- Xét nghiệm: thường không đóng góp nhiều trong chẩn đoán xác định nang đơn thận. Khi nang nhiễm trùng có thể bạch cầu máu tăng, có bạch cầu và hồng cầu niệu.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Thận đa nang (polykystose rénale):
+ Bệnh di truyền theo kiểu gen trội (trong phả hệ gia đình nhiều người bị bệnh).
+ Hai thận to do bị thay thế bởi nhiều nang.
+ Kích thước nang to nhỏ không đều nhau. Có nang rất lớn (> 10cm) nhưng cũng có nang rất nhỏ (khoảng 0,5cm).
+ Có thể kèm theo gan đa nang.
- Nang thận mắc phải ở bệnh nhân suy thận mạn (ure máu cao) hoặc chạy thận nhân tạo kéo dài.
- Giãn đài bể thận: có hình ảnh thông giữa các đài bể thận với nhau trên siêu âm hoặc trên phim chụp UIV.
3. Chẩn đoán biến chứng
a. Chảy máu trong nang
Chiếm tỉ lệ khoảng 6%, nguyên nhân tự phát hoặc sau chấn thương. Triệu chứng lâm sàng thường có đau thắt lưng, đái máu. Siêu âm có hình ảnh dịch trong nang tăng âm, có thể thấy lớp dịch thay đổi theo tư thế bệnh nhân hay các vách tăng âm di động (sợi tơ huyết).
b. Nang nhiễm trùng
Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu. Siêu âm có hình ảnh dịch trong nang tăng âm không đều, thành nang dày nhưng không có nụ sùi.
c. Vỡ nang
Hay gặp ở nang dưới bao hoặc nang cạnh bể thận, có thể vỡ tự phát hay sau chấn thương. Trên lâm sàng bệnh nhân đau thắt lưng đột ngột, đái máu. Siêu âm có thể có tụ máu dưới bao thận.
d. Nang ung thư hoá
Nang to nhanh, thành dày có nụ sùi, có vách, dịch không đồng nhất. Trên chụp cắt lớp vi tính thành nang ngấm mạnh thuốc cản quang.


III.ĐIỀUTRỊ NANG ĐƠN THẬN


1. Điều trị triệu chứng và biến chứng
- Đau thắt lưng và tức nặng vùng thắt lưng:
+ Thuốc giảm đau.
+ Thuốc giãn cơ.
- Tăng huyết áp: có thể cho thuốc hạ áp các nhóm.
- Nhiễu trùng nang: kháng sinh (theo kháng sinh đồ nếu có).
- Chảy máu nang: thuốc cầm máu, kháng sinh, nằm bất động.
2. Chọc hút dịch nang thận
- Chỉ định: chọc hút dịch nang thận qua da có thể tiến hành cho các nang thận có kích thước từ 6cm trờ lên. Đây là một kĩ thuật đơn giản, có thể thực hiện được ở tất cả các bệnh viện đã có máy siêu âm.
- Chống chỉ định: rối loạn đông máu, nang có nguy cơ biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn đẩy đài bể thận.
- Kĩ thuật: chọc hút dịch nang thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm (có quy trình riêng).
3 . Phẫu thuật
- Chỉ định: nang có biến chứng, nang cạnh bể thận gây chèn đẩy đài-bể thận, tái phát nang sau chọc hút.
- Chống chỉ định: rối loạn đông máu, bệnh toàn thân nặng.
- Kĩ thuật: có thể phẫu thuật qua nội soi hay mổ mờ.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. A. Okeke, A. E. Mitchelmore, F. X. Keeley, Jr., and A. G. Timoney, “A comparison of aspiration and sclerotherapy with laparoscopic de-roofing in the management of symptomatic simple renal cysts". BJU International, vol. 92, no. 6, pp. 610-613, 2003.
2. G.M. Israel and M. A. Bosniak, “An update of the Bosniak renal cyst classification system". Urology, vol. 66, no. 3, pp. 488, 2005.
3. F. Atug, s. V. Burgess, G. Ruiz-Deya, F. Mendes-Torres, E. p. Castle, and R. Thomas, “Longterm durability of laparoscopic decortication of symptomatic renal cysts”. Urology, vol. 68, no. 2, pp. 272-275, 2006.
4. E. Zerem, G. Imamovớc, and s. Omerovớc, “Symptomatic simple renal cyst: comparison of continuous negative-pressure catheter drainage and single-session alcohol sclerotherapy”.
American Journal of Roentgenology, vol. 190, no. 5, pp. 1193-1197, 2008.
5. E. Demir, c. Alan, M. Kilciler, and s. Bedir, "Comparison of ethanol and sodium tetradecyl sulfate in the sclerotherapy of renal cyst”. Journal of Endourology, vol. 21, no. 8, pp. 903-905, 2007.
6. s. Touloupidis, G. Fatles, V. Rombis, A. Papathanasiou, and E. Balaxis, "Percutaneous drainage of simple cysts of the kidney: a new method”. Urología Internationalis, vol. 73, no. 2, pp. 169-172, 2004.
7. N. Terada, Y. Arai, N. Kinukawa, and A. Terai, “The 10-year natural history of simple renal cysts”. Urology, vol. 71, no. 1, pp. 7-11, 2008.
8. w. J. Bean, “Renal cysts: treatment with alcohol”. Radiology, vol. 138, no. 2, pp. 329-331, 1981.
9. M. M. Raskin, D. o. Poole, s. A. Roen, and M. Viamonte, Jr., “Percutaneous management of renal cysts: results of a four year study”. Radiology, vol. 115, no. 3, pp. 551-553, 1975.
10. R. M. Hanna and M. H. Dahniya, "Aspiration and sclerotherapy of symptomatic simple renal cysts: value of two injections of a sclerosing agent".