BIẾN CHỨNG THẬN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG


1. Đại cương


Biến chứng thận do đái tháo đường chiếm gần 50% các trường hợp suy thận giai đoạn cuối và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các bệnh nhân đái tháo đường.


2. Chẩn đoán xác định biến chứng thận do đái tháo đường


Biến chứng thận do đái tháo đường được chẩn đoán bằng định lượng albumin niệu.
- Microalbumin niệu (+) khi tỉ số albumin/creatinin: 30 - < 300μg/mg Creatinin niệu.
- Macroalbumin niệu (+) khi tỉ số albumin/ Creatinin > 300μg/mg.
- Chỉ nên chẩn đoán biến chứng thận do đái tháo đường khi 2 trong 3 mẫu định lượng microalbumin niệu dương tính trong vòng 3 - 6 tháng do microalbumin niệu bị ảnh hưởng bời nhiều yếu tố: tập thể dục, nhiểm khuẩn tiết niệu, đái máu, sốt virus, tảng đường huyết.


3. Điều trị biến chứng thận do đái tháo đường


a. Chế độ ăn giảm đạm
Giảm lượng protein ăn vào từ 0,8 - 1,0g/kg/ng ở giai đoạn sớm của bệnh lí thận và < 0,8g/kg/ng ở giai đoạn muộn có thể cải thiện chức năng thận.
b. Mục tiêu HA
< 130/80mmHg hoặc < 125/75mmHg khi protein niệu > 1g/24 giờ.
c. Các thuốc điều trị HA
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE) và chẹn thụ thể angiotensin (ARBs) là hai lựa chọn đầu tay trong điều trị biến chứng thận do đái tháo đường.
- Nên sử dụng ACE trong các trường hợp đái tháo đường typ 1, đái tháo đường typ 2, có hoặc không có tăng HA, microalbumin niệu (+).
- Nên sử dụng ARBs ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, tăng HA, macroalbumin niệu (+), creatinin máu > 1,5mg/dl.
- Một số thuốc thường dùng:
+ Enalapril (Renitec): 2,5 - 10mg.